Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2016 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

Đăng lúc: 14:05:33 27/07/2016 (GMT+7)

Thông tin về tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2016 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 9 THÁNG ĐẦU NĂM, NHIỆM VỤ

TRỌNG TÂM 3 THÁNG CUỐI NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2016

 

A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2016

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

9 tháng đầu năm 2016, kinh tế thế giới phục hồi chậm, hầu hết các nền kinh tế lớn đều gặp khó khăn; tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu giảm; tình hình xung đột chính trị - xã hội diễn biến phức tạp tại một số quốc gia, khu vực. Ở trong nước, tăng trưởng kinh tế chậm lại, thấp hơn cùng kỳ năm 2015. Ngoài những khó khăn chung, tỉnh ta còn gặp phải khó khăn riêng do rét đậm, rét hại, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, ô nhiễm môi trường xảy ra ở một số địa phương; tiến độ thực hiện một số dự án sản xuất công nghiệp lớn còn chậm, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, đời sống nhân dân và việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Trong bối cảnh đó, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, quyết liệt và đồng bộ các giải pháp đề ra từ đầu năm; cùng với sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm cơ bản ổn định và có bước phát triển; kết quả thực hiện trên các lĩnh vực cụ thể như sau:

1. Về kinh tế

Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 9 tháng ước đạt 8,06%, trong đó: nông, lâm, thủy sản tăng 2,35%, công nghiệp - xây dựng tăng 12,08%, dịch vụ tăng 9,34%, thuế sản phẩm giảm 9,47%; nếu loại trừ yếu tố thuế sản phẩm, tăng trưởng đạt 8,97%; cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 18,9%, giảm 1,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 39%, tăng 1,7%; dịch vụ chiếm 38,1%, tăng 0,5%.

1.1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển tương đối toàn diện; giá trị sản xuất ước đạt 22.443 tỷ đồng, tăng 2,7% so với cùng kỳ, bằng 86,6% kế hoạch. Sản lượng lương thực vụ đông xuân ước đạt 951,4 nghìn tấn, vượt 1,8% so với kế hoạch; năng suất một số cây trồng chính đều tăng so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng vụ thu mùa ước đạt 169,7 nghìn ha, bằng 99,2% kế hoạch; hiện nay các địa phương đang bắt đầu thu hoạch lúa mùa, dự kiến năng suất đạt khoảng 53,5 tạ/ha. 9 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã chuyển đổi được 3.288 ha đất trồng lúa, 1.962 ha đất trồng mía kém hiệu quả sang trồng các cây khác có giá trị kinh tế cao hơn; tiếp tục phát triển các sản phẩm có lợi thế và hiệu quả hơn như: lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao 64.534 ha, tăng 2,1% so với cùng kỳ; ngô thâm canh 8.000 ha, tăng 14,3%; mía thâm canh 7.000 ha, tăng 3,6%; rau an toàn 379 ha, tăng 89,5%.

Chăn nuôi phát triển ổn định; tổng đàn gia súc, gia cầm, sản lượng thịt hơi, trứng, sữa đều tăng so với cùng kỳ. Chăn nuôi trang trại, gia trại được đẩy mạnh;  công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm được quan tâm chỉ đạo, không để xảy ra dịch bệnh lớn; đã hoàn thành 100% KH tiêm phòng đợt 1 và 60%KH tiêm phòng đợt 2 cho gia súc, gia cầm.

Khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc, bảo vệ rừng được thực hiện theo kế hoạch; trồng rừng tập trung ước đạt 10.000 ha, khoanh nuôi tái sinh 7.605 ha, chăm sóc 44.200 ha, bảo vệ 588.215 ha rừng, đạt 100% kế hoạch. Khai thác lâm sản đạt 304 nghìn m3 gỗ, bằng 72,9% kế hoạch, tăng 19,7%. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được quan tâm chỉ đạo; đã phát hiện, xử lý 523 vụ vi phạm về khai thác và vận chuyển lâm sản, thu nộp ngân sách 7,6 tỷ đồng.

Sản xuất thủy sản tăng trưởng khá; giá trị sản xuất ước đạt 3.423 tỷ đồng, bằng 68,9% kế hoạch, tăng 6,6% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 112,1 nghìn tấn, bằng 74,6% kế hoạch, tăng 5,8% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng khai thác đạt 74,1 nghìn tấn, tăng 6,5%.

Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo thực hiện; toàn tỉnh hiện có 01 huyện, 115 xã, 198 thôn, bản được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 01 huyện, 02 xã, 146 thôn, bản so với cuối năm 2015); bình quân toàn tỉnh đạt 13,7 tiêu chí/xã, tăng 0,4 tiêu chí so với đầu năm.

1.2. Sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng khá, giá trị sản xuất ước đạt 46.244 tỷ đồng, bằng 74% kế hoạch, tăng 9,6% so với cùng kỳ, trong đó: giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp nhà nước tăng 17,3%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,2%, khu vực ngoài nhà nước tăng 1,3%. Hầu hết các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều có sản lượng tăng so với cùng kỳ; trong đó, một số sản phẩm có sản lượng tăng cao và đạt khá so với kế hoạch như: clinker gấp 2,9 lần cùng kỳ (bằng 101% KH); ô tô tải tăng 52% (97% KH); quần áo may sẵn tăng 42,2% (95% KH); thuốc lá bao tăng 22,4% (89% KH); tinh bột sắn tăng 26,5% (83% KH). Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 8 tháng tăng 2,77% so với cùng kỳ; một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: ô tô, thuốc lá, may trang phục.

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp được duy trì; giá trị sản xuất ước đạt 8.861 tỷ đồng, bằng 99,4% cùng kỳ, đóng góp 19,2% trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Một số nghề phát triển tốt như: nghề mộc, tranh thêu, đúc đồng, đan lát, hàng lưu niệm... góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.

1.3. Các ngành dịch vụ có bước phát triển khá, một số lĩnh vực có sự khởi sắc; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 52.710 tỷ đồng, bằng 76,4% kế hoạch, tăng 15,7% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá, tăng 13,5%). Thị trường hàng hóa, dịch vụ nhìn chung tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 ước tăng 2,23% so với tháng 12 năm 2015; bình quân 9 tháng CPI tăng 1,98% so với cùng kỳ. Công tác quản lý thị trường tập trung vào kiểm soát, ngăn chặn việc vận chuyển và tiêu thụ thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh ATTP; 9 tháng đầu năm, đã phát hiện và xử lý 4.396 vụ vi phạm, thu phạt hành chính 19,3 tỷ đồng.

Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 9 tháng đầu năm ước đạt 1.280 triệu USD, bằng 79% kế hoạch, tăng 15,4% so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu chính ngạch ước đạt 1.162 triệu USD, tăng 18,5%. Một số mặt hàng xuất khẩu chính ngạch tăng cao so với cùng kỳ như: bột cá (gấp 4,1 lần), hải sản đông lạnh (2,1 lần), tinh bột sắn (tăng 83%), hàng may mặc (30%), xi măng (24%). Giá trị nhập khẩu ước đạt 814,4 triệu USD, giảm 5,8 % so với cùng kỳ.

Hoạt động du lịch, lễ hội diễn ra sôi động; hạ tầng các khu du lịch biển Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến tiếp tục được quan tâm đầu tư, cùng với việc tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ nên đã tăng sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến với Thanh Hóa, góp phần thay đổi diện mạo ngành du lịch. Trong 9 tháng đã đón được 5,54 triệu lượt khách, bằng 88,6% kế hoạch, tăng 16,2% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 116,2 nghìn lượt, tăng 21,3%; doanh thu ước đạt 5.694 tỷ đồng, bằng 91% kế hoạch, tăng 22,8%.

Dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân; vận tải ước đạt 35,1 triệu tấn hàng hóa và 27,9 triệu lượt khách, so với cùng kỳ tăng 7,1% về khối lượng hàng hóa và 20,1% về số lượt khách. Bốc xếp hàng hóa qua cảng đạt 5 triệu tấn, tăng 18,7% so với cùng kỳ, bằng 74,2% kế hoạch. Vận tải hàng không tiếp tục phát triển nhanh, 9 tháng đầu năm Cảng hàng không Thọ Xuân đã đón 549 nghìn lượt khách, tăng 46% so với cùng kỳ, mở thêm đường bay Thanh Hóa - Nha Trang và hiện đang xúc tiến mở đường bay Thanh Hóa - Quy Nhơn.

Hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, mở rộng vùng phục vụ với công nghệ hiện đại, chất lượng được nâng cao; số thuê bao điện thoại, internet, truyền hình trả tiền đều tăng so với cùng kỳ; mật độ điện thoại đạt 78,9 máy/100 dân (cùng kỳ là 74 máy/100 dân) .

Huy động vốn của các tổ chức tín dụng đến 30/9 ước đạt 59.100 tỷ đồng, (không bao gồm vốn ngân hàng phát triển) tăng 21,7% so với đầu năm; tổng dư nợ ước đạt 70.650 tỷ đồng, tăng 14,98%. Mặt bằng lãi suất trong nước tương đối ổn định; đầu tư tín dụng theo các chủ trương, chính sách của Chỉnh phủ như: cho vay đóng tàu đánh bắt xa bờ, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ lãi suất theo NQ30a, cho vay 05 lĩnh vực ưu tiên,... được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Đến nay, có trên 3.840 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tăng 532 doanh nghiệp so với đầu năm, dư nợ đạt 27.647 tỷ đồng, tăng 11%.

1.4. Thu ngân sách nhà nước 9 tháng đầu năm ước đạt 8.484 tỷ đồng, bằng 76% dự toán năm và 98% cùng kỳ; trong đó thu nội địa đã trừ tiền sử dụng đất đạt kết quả khá, tổng thu ước đạt 6.257 tỷ đồng, bằng 85% dự toán, tăng 15% so với cùng kỳ. Một số lĩnh vực có số thu tăng cao so với cùng kỳ gồm: thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương; thuế thu nhập cá nhân; tiền thuê mặt đất, mặt nước; thuế bảo vệ môi trường. Chi ngân sách ước đạt 17.490 tỷ đồng, bằng 80% dự toán năm, đáp ứng nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực.

1.5. Công tác phát triển doanh nghiệp tiếp tục được quan tâm; 9 tháng đầu năm, ước thành lập mới 1.063 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 6.683 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 13,6% về số doanh nghiệp và 37% về vốn đăng ký; vốn đăng ký bình quân trên 01 doanh nghiệp đạt 6,2 tỷ đồng, tăng 18,6%. Hoạt động của các doanh nghiệp có chuyển biến tích cực, tổng doanh thu ước đạt 90.171 tỷ đồng, tăng 6,8%, nộp ngân sách ước đạt 3.925 tỷ đồng, tăng 0,6% so với cùng kỳ.

1.6. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường được tăng cường; kịp thời ngăn chặn và chấn chỉnh các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, đóng cửa 5 mỏ khoáng sản rắn khai thác không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm chỉ đạo, đã kịp thời khắc phục các sự cố môi trường dẫn đến cá chết trên sông Bưởi (huyện Thạch Thành) và sông Bạng (huyện Tĩnh Gia), đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân vùng bị thiệt hại.

2. Về đầu tư phát triển

2.1. Công tác vận động, xúc tiến đầu tư và hoạt động kinh tế đối ngoại tiếp tục được tăng cường; tỉnh đã tiếp và làm việc với nhiều đoàn công tác của các nước trong khu vực, các tổ chức tài chính quốc tế, công ty, tập đoàn lớn trong và ngoài nước; tổ chức, tham dự các hội nghị xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, Singapore để tranh thủ vận động tài trợ, thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh. Trong 9 tháng, đã chấp thuận chủ trương đầu tư cho 158 dự án (09 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký 18.361 tỷ đồng và 117,4 triệu USD, tăng 41 dự án và gấp 2,5 lần vốn đăng ký đầu tư so với cùng kỳ, trong đó, một số dự án có quy mô lớn như: Dây chuyền 2 NM xi măng Long Sơn (3.882 tỷ đồng); Cảng container Long Sơn (3.600 tỷ đồng); Khu bến Container 2 và hậu cần cảng Nghi Sơn (2.500 tỷ đồng); Dự án đầu tư sản xuất máy kéo hạng trung (1.500 tỷ đồng). UBND tỉnh đã ký thỏa thuận hợp tác để Công ty CP Tập đoàn Mặt trời (Sun Group) nghiên cứu đầu tư Quần thể Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Bến En với TMĐT 9.990 tỷ đồng. Đã tiến hành rà soát các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh được chấp thuận chủ trương đầu tư từ năm 2010 đến nay, làm rõ các dự án chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích, vi phạm pháp luật để thực hiện các thủ tục thu hồi, chấm dứt hoạt động.

2.2. Huy động vốn đầu tư phát triển 9 tháng đầu năm ước đạt 90.890 tỷ đồng, bằng 73% kế hoạch, tăng 11% so với cùng kỳ, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tăng 16%; vốn tín dụng đầu tư phát triển tăng 23%; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tăng 11%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5%; vốn đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế khác tăng 15% so với cùng kỳ. 9 tháng đầu năm, đã hoàn thành đưa vào sử dụng một số dự án lớn, quan trọng trên địa bàn tỉnh như: Đường Hồ Xuân Hương; Không gian du lịch ven biển phía Đông đường Hồ Xuân Hương, Đường Trần Nhân Tông, TX. Sầm Sơn; Đại lộ Nam sông Mã - GĐ I; Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 217 (GĐ I); Khu hàng không dân dụng - Cảng hàng không Thọ Xuân...; khởi công xây dựng một số dự án lớn như: Trung tâm thương mại Vincom và Trụ sở Thành ủy - HĐND - UBND thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị Sao Mai, Triệu Sơn; Dây chuyền 2 - NM xi măng Long Sơn...

 Giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước tăng khá so với cùng kỳ; 9 tháng đầu năm, khối lượng thực hiện ước đạt 2.773 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ và bằng 60% kế hoạch; giải ngân đến ngày 15/9 đạt 3.106 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ và bằng 63% kế hoạch (theo tổng hợp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giá trị giải ngân của tỉnh luôn nằm trong tốp 10 của cả nước). Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công có chuyển biến tích cực; lũy kế số dư tạm ứng đến ngày 15/9 giảm khoảng 10% so với đầu năm (tương đương 130 tỷ đồng).

3. Về văn hóa - xã hội

3.1. Hoạt động khoa học và công nghệ đã triển khai thực hiện 148 nhiệm vụ (5 nhiệm vụ cấp nhà nước, 143 nhiệm vụ cấp tỉnh), tổ chức nghiệm thu 30 nhiệm vụ; thẩm định và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho 04 doanh nghiệp. Công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng được tăng cường; đã kiểm tra 106 cơ sở sản xuất, kinh doanh, phát hiện và xử lý 18 cơ sở vi phạm.

3.2. Hoạt động văn hóa, thông tin tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh; trọng tâm là thành công của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử được chú trọng; di tích khảo cổ Hang Con Moong và di tích phụ cận được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới ngày càng phát triển và đi vào chiều sâu; 9 tháng đầu năm, có 54 làng, bản, tổ dân phố, 132 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký xây dựng đạt chuẩn văn hóa; 43 xã đăng ký xây dựng đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 3 phường, thị trấn đăng ký đạt chuẩn văn minh đô thị.

 Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì; đã tổ chức thành công 10 giải thể thao cấp tỉnh, 136 giải cấp huyện và 520 giải cấp xã, ngành; tỷ lệ dân số luyện tập TDTT thường xuyên ước đạt 37%, bằng 100% kế hoạch, tăng 2% so với cùng kỳ. Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng - Khu vực III (đoàn Thanh Hóa xếp thứ nhất với 43 HCV) và Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX (đoàn Thanh Hóa xếp thứ 3 toàn đoàn với 15 HCV, 16 HCB, 37 HCĐ). Thể thao thành tích cao đạt 549 huy chương (187 HCV) tại 85 giải quốc gia và quốc tế.

3.3. Ngành giáo dục và đào tạo đã tập trung giải quyết tình trạng dôi dư giáo viên trên địa bàn; hoàn thành chương trình năm học 2015 - 2016; tổ chức thành công kỳ thi THPT quốc gia năm 2016 với kết quả tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp đạt 96,89% (tăng 5% so với năm học trước) và 10 học sinh đạt điểm 10 (đứng thứ 2 cả nước, sau TP. Hà Nội). Giáo dục mũi nhọn đạt kết quả tốt nhất trong nhiều năm gần đây; học sinh tỉnh ta đã đạt 01 huy chương vàng Hóa học, 01 huy chương bạc Toán học, 01 huy chương đồng Sinh học tại các kỳ thi Olympic quốc tế; đạt 58 giải, trong đó có 6 giải nhất và xếp thứ 4 toàn quốc kỳ thi học sinh giỏi quốc gia khối THPT. 9 tháng đầu năm, có thêm 24 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, bằng 52,17% KH, nâng tỷ lệ trường chuẩn quốc gia lên 54,3%.

3.4. Ngành y tế đã chỉ đạo các cơ sở y tế nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; nhiều kỹ thuật cao đã được đưa vào chẩn đoán, điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh như: phẫu thuật thay van tim, thay khớp gối, cấy máy tạo nhịp tim đồng bộ; các bệnh viện TW, bệnh viện tuyến tỉnh đã chuyển giao 271 kỹ thuật cho bệnh viện tuyến huyện. Trong 9 tháng, có thêm 76 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế, vượt 20% kế hoạch. Công tác y tế dự phòng được quan tâm thực hiện, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh ATTP được tăng cường; đã tổ chức kiểm tra tại 12.018 cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, phát hiện và xử lý 2.804 cơ sở vi phạm.

3.5. Công tác giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện; 9 tháng đầu năm, đã giải quyết việc làm cho 49.895 lao động, đạt 78% kế hoạch, tăng 1% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu 7.515 lao động, đạt 75% kế hoạch; tuyển mới dạy nghề cho 49.222 người, tăng 42,2% so với cùng kỳ; giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho 10.616 người. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời; đã tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho hơn 149 nghìn đối tượng chính sách và gần 44 nghìn người cao tuổi; hỗ trợ 2.136,8 tấn gạo cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.

4. Về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định. Các lực lượng vũ trang thực hiện đồng bộ các biện pháp đấu tranh ngăn chặn và chủ động xử lý các tình huống, không để phát sinh thành điểm nóng; bảo vệ an toàn tuyệt đối cho bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 và các sự kiện quan trọng khác của tỉnh. Đã hoàn thành kế hoạch tuyển quân và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện năm 2016; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quốc phòng, an ninh cho 23.961 đồng chí; tham gia hỗ trợ kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai trên địa bàn tỉnh.

Lực lượng công an đã mở nhiều đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm và tệ nạn xã hội nên tình hình tội phạm có chuyển biến tích cực; so với cùng kỳ, tội phạm hình sự giảm 5,1%, tội phạm về ma túy giảm 19,5%, tội phạm về kinh tế giảm 12,2% về số vụ. Đã bắt, vận động đầu thú 243 đối tượng truy nã; triệt xóa 126 băng, ổ nhóm tội phạm. Công tác phòng cháy, chữa cháy được tập trung chỉ đạo, không để xảy ra các vụ cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng. Xử lý vi phạm về an toàn giao thông được tăng cường, nhất là vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông; trong 9 tháng, xảy ra 133 vụ tai nạn giao thông, làm chết 143 người, bị thương 74 người, so với cùng kỳ giảm 8,3% về số vụ, 5,3% về số người chết.

Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo theo hướng tinh gọn, hiệu quả, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị, nhất là trong ngành giáo dục. Công tác thanh tra được triển khai thực hiện theo kế hoạch; thanh tra phục vụ phòng chống tham nhũng được tăng cường. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được quan tâm giải quyết từ cơ sở; phổ biến giáo dục pháp luật, kiểm tra, thẩm định văn bản được đẩy mạnh và nâng cao chất lượng.

Công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 diễn ra thành công với tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu đạt 99,59% (là tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay), đã bầu đủ 100% số lượng đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh với số phiếu tập trung, đúng định hướng, đảm bảo cơ cấu và thành phần theo phân bổ.

II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM

Bên cạnh kết quả đạt được nêu trên, tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm vẫn còn một số khó khăn, tồn tại, hạn chế, cụ thể là:

1. Về kinh tế

- Diện tích gieo trồng vụ đông, diện tích và năng suất mía nguyên liệu giảm do ảnh hưởng của thời tiết; giá thu mua cao su xuống thấp dẫn đến tình trạng một số hộ gia đình chặt bỏ vườn cao su đang trong kỳ thu hoạch; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn chậm, hiệu quả chưa cao. Công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm tại một số địa phương còn chậm; dịch bệnh lở mồm, long móng còn xảy ra ở đàn gia súc. Vi phạm các quy định trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn diễn biến phức tạp; trong 9 tháng đã xảy ra 21 vụ tai nạn tàu cá trên biển. Tình trạng khai thác, xâm lấn rừng trái phép vẫn còn diễn ra tại một số địa phương; để xảy ra 06 vụ cháy rừng, thiệt hại 6,4 ha rừng.

- Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực có đóng góp lớn cho tăng trưởng và thu ngân sách của tỉnh nhưng có sản lượng 9 tháng đạt thấp và khó có khả năng hoàn thành kế hoạch như: bia (đạt 67% KH), xi măng (66%), gạch xây (67%), điện sản xuất (66%), súc sản đông lạnh (68%); tiến độ thực hiện một số dự án sản xuất công nghiệp còn chậm; sản phẩm xi măng Công Thanh (dây chuyền 2) vẫn chưa có sản lượng... ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp và tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

- Chất lượng dịch vụ nhìn chung vẫn còn thấp; tình trạng nợ đọng thuế, tiền sử dụng đất chưa được giải quyết dứt diểm; thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt thấp (29,5% KH) và dự kiến cả năm thu thấp hơn 50% dự toán.

- Công tác quản lý nhà nước về môi trường tuy đã được quan tâm chỉ đạo nhưng vẫn còn hạn chế, thiếu biện pháp ngăn ngừa, cảnh báo, khắc phục nên vẫn còn xảy ra các vụ việc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường tại một số cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, bãi chứa rác thải tập trung chậm được xử lý.

2. Về đầu tư phát triển

- Công tác vận động, xúc tiến đầu tư đã được quan tâm đổi mới, song hình thức, nội dung còn chưa thực sự thiết thực, chưa tạo được sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư; việc đấu mối, liên hệ cung cấp thông tin cho nhà đầu tư sau hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư chưa thường xuyên nên nhiều dự án đã được nhà đầu tư đăng ký, ký kết thỏa thuận hợp tác nhưng chưa được triển khai thực hiện. Môi trường đầu tư kinh doanh mặc dù đã được cải thiện, song 9 tháng đầu năm vẫn để xảy ra một số vụ việc phức tạp, kéo dài, không được giải quyết triệt để, làm ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh cũng như môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.

- Nhiều dự án đầu tư trực tiếp, dự án có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư thực hiện chậm. Vốn thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp trong nước (DDI) đạt thấp so với vốn đăng ký (khoảng 53,8%); nhiều dự án triển khai thực hiện rất chậm và kéo dài nhiều năm song chưa có giải pháp mạnh để đôn đốc thực hiện hoặc thu hồi, chấm dứt thực hiện dự án như: Đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới ven sông Hạc - TP. Thanh Hóa; Khu đô thị du lịch sinh thái Tân Dân; Khu du lịch biển Golden Coast Resort, xã Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia; Khu du lịch sinh thái Đảo Nghi Sơn, xã Nghi Sơn; Đô thị du lịch biển Tiên Trang, huyện Quảng Xương; Khu biệt thự cao cấp xã Quảng Cư, TX. Sầm Sơn; Nhà máy nhiệt điện Công Thanh; Nhà máy phân đạm Công Thanh; Nhà máy xi măng Thanh Sơn; Bệnh viện Tâm An; Bệnh viện mắt Bình Tâm; Nhà máy xử lý rác thải Bỉm Sơn; Nhà máy sản xuất ôtô Xuân Kiên Vinaxuki...

- Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm; giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các dự án còn nhiều vướng mắc; chất lượng các công trình xây dựng chưa có nhiều chuyển biến; tiến độ giải ngân của một số nguồn vốn, chương trình dự án đạt thấp so với kế hoạch, ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân chung của tỉnh như: vốn tín dụng đầu tư phát triển (35%); vốn trái phiếu Chính phủ (41%); vốn ODA (27%); chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (33%)... Một số dự án đã có khối lượng thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, lên phiếu giá để thanh toán và hoàn ứng theo quy định.

- Công tác quản lý, sử dụng vốn có chuyển biến tích cực nhưng lũy kế số dư vốn tạm ứng còn cao, đến 15/9 là 1.477 tỷ đồng, trong đó chủ yếu tập trung vào các dự án lớn, các dự án trọng điểm như: Xử lý sạt lở bờ biển Sầm Sơn; Đường liên xã Na Tao, Pù Nhi đi bản Chai huyện Mường Lát, Đường giao thông từ QL 47 đi đường Hồ Chí Minh, Đường vành đai phía Tây, TP. Thanh Hóa, Nâng cấp, mở rộng đường Hồi Xuân - Tén Tằn, Tuyến giao thông trục phía Tây - KKT Nghi Sơn.

- Việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản còn chậm, nhất là ở cấp huyện, xã; số nợ đọng xây dựng cơ bản ở cấp huyện, xã chưa được xử lý là 1.321 tỷ đồng; một số huyện có số nợ đọng xây dựng cơ bản còn lớn như: Yên Định, Nga Sơn, Tĩnh Gia, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Nông Cống,...

3. Về văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh

- Cơ sở vật chất, thiết bị trường học chưa đảm bảo theo yêu cầu, nhất là phòng học khối mầm non; kinh phí chi cho hoạt động chuyên môn của nhiều trường học còn khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục; tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên, không đồng bộ về cơ cấu chưa được giải quyết triệt để.

- Các bệnh viện công lập vẫn trong tình trạng quá tải, trong khi nhiều bệnh viện ngoài công lập thiếu bệnh nhân, dư thừa cơ sở vật chất. Tình hình dịch bệnh tuy đã được kiểm soát chặt chẽ những vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp; trong 9 tháng, xảy ra 04 vụ ngộ độc thực phẩm làm 63 người bị ngộ độc, trong đó có 01 người tử vong. Tình trạng vi phạm chính sách, trục lợi bảo hiểm y tế diễn ra ở nhiều nơi, gây bội chi quỹ bảo hiểm y tế. Một số chỉ tiêu chủ yếu như bác sỹ/vạn dân, giường bệnh/vạn dân khó đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

- Doanh nghiệp nợ đóng BHXH cho người lao động vẫn ở mức cao, tính đến ngày 31/8/2016, có 752 doanh nghiệp nợ BHXH từ 3 tháng trở lên với số tiền 130 tỷ đồng. Tai nạn lao động nghiêm trọng, đình công tại các doanh nghiệp nhất là tại các doanh nghiệp FDI tăng cao so với cùng kỳ, đã xảy ra 8 vụ đình công tại các doanh nghiệp (tăng 5 vụ), 33 vụ tai nạn lao động làm 39 người chết và 16 người bị thương (tăng 9 vụ và 29 người chết).

- Hoạt động truyền đạo trái pháp luật, tội phạm ma túy còn diễn biến phức tạp; tình trạng người dân xuất cảnh trái phép ra nước ngoài làm thuê vẫn tiếp tục diễn ra (có trên 8.800 lượt người xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc). Việc tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh đến người dân tại một số địa phương chưa kịp thời và rõ ràng dẫn đến khiếu kiện đông người, vượt cấp. Tình trạng lạm thu các khoản đóng góp của người dân tại một số địa phương còn diễn ra, gây bức xúc trong dư luận.

4. Công tác quản lý nhà nước ở một số sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố còn hạn chế, tính chủ động, quyết liệt trong giải quyết công việc chưa cao; việc rà soát, chấn chỉnh công tác tuyển dụng, tiếp nhận, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động còn chậm. Định hướng dư luận, giải quyết một số vụ việc báo nêu chưa kịp thời; một số cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu người dân, doanh nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín, cam kết cũng như nỗ lực chung của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 3 THÁNG CUỐI NĂM

Trên cơ sở tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kế hoạch năm 2016, trong 3 tháng cuối năm, các cấp, các ngành cần tiếp tục thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và đầu tư xây dựng, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế (GRDP) cả năm.

- Về nông nghiệp: thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nhằm hoàn thành các mục tiêu sản xuất vụ đông; chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất vụ chiêm xuân năm 2016; tăng cường quản lý vật tư, phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chủ động phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; hoàn thành kế hoạch tiêm phòng đợt 2. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng để hoàn thành kế hoạch; thực hiện tốt các biện pháp phòng chống cháy rừng. Chăm sóc, bảo vệ, thu hoạch thủy sản vụ hè thu và chuẩn bị điều kiện để nâng cao hiệu quả đánh bắt hải sản vụ cuối năm. Tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm 2016. Chủ động thực hiện các phương án phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn, đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống của nhân dân.

- Về công nghiệp, xây dựng: tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp; tạo điều kiện để đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có thị trường, tiềm năng tiêu thụ tốt như: ô tô, quần áo may sẵn,... nhằm bù đắp phần sụt giảm của các sản phẩm công nghiệp có sản lượng đến nay đạt thấp so với kế hoạch; đồng thời, đề ra những giải pháp cụ thể để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2016 ở mức cao nhất. Làm việc với các Tổng công ty để giao tăng chỉ tiêu sản xuất cho các doanh nghiệp Thanh Hóa đối với các sản phẩm: bia, thuốc lá, sữa, điện sản xuất. Tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp dự kiến hoàn thành trong năm 2016 và các dự án lớn, quan trọng đang triển khai như: Lọc hóa dầu Nghi Sơn, xi măng Long Sơn (DC2), Nhà máy sản xuất dầu ăn, Thủy điện Trung Sơn, Hồi Xuân, Bá Thước 1... Phối hợp chặt chẽ với các nhà đầu tư để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn tư nhân, vốn FDI, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; khởi công các dự án quan trọng như: Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí cao cấp Bến En (Sun group); Dự án sản xuất máy kéo 4 bánh hạng trung (VEAM); Sản xuất kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu (Công ty TNHH Namyang, Hàn Quốc),... để đẩy mạnh tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng, bù đắp phần giá trị thiếu hụt của thuế sản phẩm trong GRDP do dự kiến thu xuất nhập khẩu chỉ đạt khoảng 45% dự toán năm.

Tập trung quyết liệt cho công tác GPMB trong các tháng cuối năm (bắt đầu cao điểm từ tháng 10/2016) để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và tạo quỹ đất, thu hút đầu tư; đồng thời, tiếp tục rà soát, kiểm tra các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, đã được chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư hoặc giao đất, cho thuê đất nhưng chưa triển khai hoặc thực hiện chậm so với quy định, kiên quyết thu hồi các dự án vi phạm, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư mới vào thực hiện dự án.

Đối với các dự án đầu tư công: các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư chỉ đạo nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; nghiệm thu, lên phiếu giá khối lượng hoàn thành để thanh toán và giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2016; rà soát, điều chuyển vốn của các dự án thực hiện chậm, không có khối lượng giải ngân để bổ sung vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách. Đấu mối chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành trung ương để tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư công năm 2017; hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2017, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc hoàn ứng vốn của các dự án theo quy định, nhất là các dự án có số dư tạm ứng lớn từ năm 2014 trở về trước.

- Về dịch vụ: Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thúc đẩy thương mại nội địa và xuất khẩu. Tổ chức, tham gia các hội chợ thương mại gắn với chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; khuyến khích các siêu thị, trung tâm thương mại tiêu thụ hàng sản xuất tại Thanh Hóa. Tăng cường công tác quản lý thị trường trong những tháng cuối năm, kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng liên quan trực tiếp đến sản xuất và đời sống như: vật tư nông nghiệp, thuốc chữa bệnh, lương thực thực phẩm,...

2. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách; tập trung chỉ đạo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu ngân sách; chỉ đạo quyết liệt để thu hồi nợ đọng thuế, nhất là nợ đọng liên quan đến đất đai, khoáng sản; đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất,... để tăng thu ngân sách; có giải pháp để tăng thu thuế xuất nhập khẩu, phấn đấu hoàn thành với mức cao nhất thu NSNN trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; không giải quyết các khoản chi phát sinh ngoài dự toán, trừ trường hợp cấp bách, phục vụ phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

3. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát môi trường theo kế hoạch; chú trọng kiểm tra các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, nhất là các nhà máy trong khu kinh tế Nghi Sơn, các cơ sở sản xuất gần khu vực bờ biển, các dòng sông, trong khu dân cư để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xử lý, giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường, các dự án xử lý rác thải bằng công nghệ đốt, công nghệ vi sinh trên địa bàn tỉnh.

4. Tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh trong các tháng cuối năm; triển khai lập quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Hang Con Moong. Chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ học kỳ 1 năm học 2016 - 2017; tập trung tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, duy trì và nâng cao thành tích giáo dục mũi nhọn; giải quyết dứt điểm tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác y tế dự phòng; chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch lớn; thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế các vụ ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách và các quy định về an toàn lao động, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và hạn chế các vụ tai nạn lao động; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội.

5. Các lực lượng vũ trang tăng cường theo dõi, nắm bắt tình hình, duy trì tốt chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; tăng cường tuần tra, quản lý biên giới, các địa bàn trọng điểm; tập trung giải quyết kịp thời những vụ việc nổi cộm, không để phát sinh thành điểm nóng. Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm; ngăn chặn, kiểm soát người dân xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc làm thuê; xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc; ngăn chặn có hiệu quả hoạt động truyền đạo trái pháp luật ở khu vực miền núi, biên giới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ.

6. Các ngành, các cấp tăng cường chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện các nhiệm vụ còn lại 3 tháng cuối năm, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đã đề ra; đồng thời, rà soát, hoàn chỉnh kế hoạch năm 2017 của đơn vị mình. Các đơn vị được giao chuẩn bị các đề án trong Chương trình công tác năm 2016 của UBND tỉnh, khẩn trương hoàn chỉnh đề án, báo cáo UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm.

C. ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2016

Trên cơ sở kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm, triển vọng 3 tháng cuối năm, ước thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2016 như sau:

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Mục tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh

Khả năng

thực hiện

I

Về kinh tế

 

 

 

-

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

%

9

9,07

 

- Nông, lâm, thủy sản

%

2,3

2,46

 

- Công nghiệp - xây dựng

%

12,4

13,5

 

- Dịch vụ

%

7,2

9,25

 

- Thuế sản phẩm

%

10,5

(6,91)

-

Cơ cấu ngành kinh tế

%

100

100

 

- Nông, lâm, thủy sản

%

17,9

17,8

 

- Công nghiệp - xây dựng

%

39,6

40,5

 

- Dịch vụ

%

38,2

38,2

 

- Thuế sản phẩm

%

4,3

3,4

-

GRDP bình quân đầu người

USD

1.630

1.648

-

Sản lượng lương thực

Tr. Tấn

1,67

1.725

-

Tổng giá trị xuất khẩu

Tr.USD

1.620

1.709

-

Huy động vốn đầu tư phát triển

Tỷ đồng

125.000

127.200

-

Thu ngân sách nhà nước

Tỷ đồng

11.100

11.480

-

Tỷ lệ đô thị hóa

%

26

22

-

Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới

%

26,2

26,7

II

Về xã hội

 

 

 

-

Tốc độ tăng dân số tự nhiên

%

0,65

0,64

-

Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội

%

45

45

-

Số bác sĩ/1 vạn dân

Bác sỹ

7,8

7,8

-

Số giường bệnh/1 vạn dân

GB

25,6

25,6

-

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế

%

55

60

-

Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên tổng số dân

%

76

79,5

-

Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia

%

55,3

56,5

-

Giải quyết việc làm cho lao động

Người

64.000

64.000

-

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

58

58

-

Giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

Giảm 2,5% trở lên

2,5

III

Về môi trường

 

 

 

-

Tỷ lệ che phủ rừng

%

52,1

52,92

-

Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch

%

87

87

-

Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh.

%

88

90

-

Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn

%

65

65

-

Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn

%

94

94

IV

Về an ninh trật tự

 

 

 

-

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự

%

70

70

Như vậy, trong các chỉ tiêu chủ yếu được Nghị quyết của HĐND tỉnh, dự kiến có 01 chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch là “tỷ lệ đô thị hóa”; các chỉ tiêu khác đều cơ bản hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch.

Phần thứ hai

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

Kinh tế thế giới năm 2017 được Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo tăng trưởng cao hơn năm 2016, ở mức 3,5% (2016 là 3,2%); trong nước, kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo cùng với những nỗ lực của Chính phủ trong việc thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tỉnh ta có những thuận lợi riêng do nhiều dự án quan trọng, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội đang được triển khai thực hiện sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mở ra nhiều cơ hội thu hút đầu tư vào tỉnh.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 dự báo cũng còn những khó khăn, thách thức do diễn biến khó lường của thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường dầu thô trên thế giới cùng với tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, khu vực; nền kinh tế trong nước vẫn còn những tồn tại, hạn chế về thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng, tình hình Biển Đông diễn biến phức tạp. Trong tỉnh, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế còn thấp; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn có khả năng không hoàn thành, đi vào hoạt động thương mại theo kế hoạch;  khu vực miền núi rộng, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn; thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường,... sẽ tác động bất lợi đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh.

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu

Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển gắn với thực hiện tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tranh thủ sức lan tỏa của dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn sau khi đi vào hoạt động và các dự án lớn đã và đang triển khai thực hiện để đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực sản xuất, dịch vụ hỗ trợ, tăng cường xúc tiến đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường; đẩy mạnh cải cách hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 12,1% trở lên, trong đó nông, lâm, thủy sản tăng 2,6%; công nghiệp - xây dựng tăng 17,5%; dịch vụ tăng 9,6%; thuế sản phẩm tăng 14,5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 1.860 USD.

- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 16,2%, công nghiệp - xây dựng chiếm 42,5%, dịch vụ chiếm 37,7%, thuế sản phẩm chiếm 3,7%.

- Sản lượng lương thực đạt 1,63 triệu tấn.

- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 1.825 triệu USD.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 118.200 tỷ đồng.

- Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 9.250 tỷ đồng (chưa bao gồm thu từ hoạt động xuất nhập khẩu).

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 25% trở lên.

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 34,6% (có thêm 1 huyện, 45 xã đạt chuẩn nông thôn mới).

b) Về xã hội

- Tốc độ tăng dân số dưới 0,65%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 42,5%.

- Số bác sĩ/1 vạn dân đạt 8,5.

- Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 26,1.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 65%.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên tổng số dân đạt 82,3%.

- Giải quyết việc làm cho 65.500 lao động (xuất khẩu 10.000 lao động).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 22% trở lên.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2,5% trở lên (theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020).

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 59,7%.

c) Về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53%.

- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch đạt 89%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 92%.

- Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 70%.

- Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 96%.

d) Về an ninh trật tự

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 70%.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Về phát triển kinh tế

1.1. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chính sách phát triển thủy sản của Chính phủ và chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường chuyển đổi diện tích đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn, tiến tới giữ sản lượng lương thực ở mức 1,5 triệu tấn; tiếp tục đẩy mạnh đổi điền, dồn thửa, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và doanh nghiệp nông nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, mở rộng quy mô đầu tư các dự án chăn nuôi bò, lợn, sản xuất thức ăn, chế biến nông sản của các đơn vị như: Vinamilk, TH True Milk, tập đoàn FLC, công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương, công ty CP chăn nuôi Bá Thước,... Thực hiện tốt đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; xử lý nghiêm việc kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.

Tập trung quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng, phấn đấu trồng mới 10.000 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53%; tiếp tục phát triển vùng luồng thâm canh, vùng rừng nguyên liệu quy mô lớn; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phòng, chống cháy rừng. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực như: tôm chân trắng, tôm sú, ngao, cá rô phi... Đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ; tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các vi phạm trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ của trung ương, của tỉnh với nguồn đóng góp của nhân dân để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu tại các xã, thôn, bản; phấn đấu năm 2017 có thêm 01 huyện, 45 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số tiêu chí nông thôn mới bình quân toàn tỉnh đạt 15 tiêu chí/xã.

1.2. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của tỉnh như: các DN sản xuất xi măng, đường, bia, thuốc lá, sản phẩm hóa dầu...; quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình phát triển KKT Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là xúc tiến, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN và các dự án đầu tư theo hình thức PPP.

Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm, dự án dự kiến hoàn thành đi vào hoạt động trong năm 2017 như: Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhà máy sản xuất dầu ăn, Thủy điện Trung Sơn, Bá Thước 1...; tạo điều kiện cho các nhà máy xi măng Công Thanh, Long Sơn, các nhà máy thủy điện, giày da, dệt may đi vào hoạt động ổn định, đạt công suất thiết kế; chỉ đạo, hỗ trợ các chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ, thủ tục để khởi công nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 2, Khu liên hợp gang thép Nghi Sơn,...

Phát triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề nông thôn theo hướng duy trì các ngành nghề đã có thương hiệu và thị trường tiêu thụ; thử nghiệm để du nhập, nhân cấy một số nghề mới có tiềm năng phát triển.

1.3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu và phát triển các ngành dịch vụ, trong đó tập trung phát triển các ngành dịch vụ mà tỉnh có nhiều lợi thế, như: du lịch, vận tải, thương mại, giáo dục, y tế chất lượng cao, bất động sản, viễn thông, công nghệ thông tin.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển Du lịch giai đoạn 2016-2020; tập trung phát triển các sản phẩm du lịch theo hướng chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự, thân thiện, mang đậm bản sắc văn hóa xứ Thanh; tiếp tục xây dựng, hình thành các tour du lịch kết nối các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, trọng tâm là các tuyến du lịch kết nối thị xã Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn với TP. Thanh Hóa, Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Bà Triệu, Am Tiên, Bến En, suối cá Cẩm Lương, vườn quốc gia Pù Luông. Tạo điều kiện, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, đặc biệt là dự án Khu du lịch sinh thái Bến En của tập đoàn Sun group.

Triển khai các chương trình kích thích tiêu dùng nội địa, khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực đưa hàng về nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại. Phối hợp với các hãng hàng không để mở các đường bay mới trong nước, trước mắt là Thanh Hóa - Quy Nhơn, Thanh Hóa - Đà Nẵng; tập trung đấu mối, đưa Cảng hàng không Thọ Xuân vào quy hoạch cảng hàng không quốc tế và nghiên cứu mở một số đường bay tới các quốc gia trong khu vực, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại, phục vụ phát triển kinh tế và thu hút đầu tư vào tỉnh.

1.4. Thực hiện tốt Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Đề án Phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; tiếp tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước và sắp xếp, chuyển đổi chủ sở hữu doanh nghiệp theo lộ trình. Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thanh Hóa; phối hợp, làm việc với các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn, trọng tâm là rút ngắn thời gian, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục cho vay vốn.

2. Về đầu tư phát triển

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo hướng cụ thể, chi tiết đến từng dự án, nhà đầu tư; củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế, tài chính, các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để đẩy mạnh kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh; rà soát và triển khai có hiệu quả các thỏa thuận hợp tác đã ký kết với TP. Seongnam (Hàn Quốc), tỉnh Mittelsachsen (CHLB Đức), tỉnh Hủa Phăn (Lào); phối hợp với các tổ chức kinh tế, tài chính, các ngân hàng lớn để tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi, giảm bớt thời gian cho nhà đầu tư tiếp cận nguồn vốn, tìm hiểu môi trường đầu tư, các cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh.

Đẩy mạnh việc huy động, kết hợp đa dạng các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ công, nhất là các nguồn vốn xã hội hóa, đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP; trong đó, ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, cấp điện, nước, thông tin liên lạc, hạ tầng các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; các công trình hạ tầng đến hàng rào các dự án đầu tư có quy mô lớn; các công trình, dự án hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội ở các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội và thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

Tập trung chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những khó khăn vướng mắc, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm đang được triển khai thực hiện như: đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn, đường vành đai phía Tây TP. Thanh Hóa (GĐ I), các dự án hạ tầng trong KKT Nghi Sơn, KCN Lam Sơn - Sao Vàng;.. đấu mối, chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi để sớm khởi công dự án Đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và thể thao.

3. Về văn hóa - xã hội

Tập trung thực hiện tốt Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, đẩy mạnh hợp tác phát triển khoa học và công nghệ với các nước có trình độ khoa học - công nghệ cao, các tỉnh, thành phố của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức.....

Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức, lý tưởng, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; từng bước khắc phục chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng miền; duy trì và nâng cao thành tích giáo dục mũi nhọn. Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh; thực hiện kiên cố hóa trường, lớp học, đầu tư xây dựng nhà ở nội trú cho học sinh các trường phổ thông tại khu vực các huyện miền núi. Quản lý chặt chẽ các hoạt động liên kết đào tạo, dạy thêm, học thêm và công tác tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động giáo viên.

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật cao trong khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh, đồng thời chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới. Tăng cường công tác y tế dự phòng, kiểm soát chặt chẽ các dịch bệnh, không để xảy ra dịch lớn; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh ATTP. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các bệnh viện công lập; khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập và các hình thức đối tác tác công tư (PPP); nghiên cứu đầu tư, kêu gọi, thu hút đầu tư Bệnh viện chất lượng cao phục vụ cho các chuyên gia và người lao động trong KKT Nghi Sơn. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh hợp lý; đẩy nhanh tiến độ thực hiện BHYT toàn dân.

Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, nghệ thuật nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa để đầu tư tôn tạo, bảo tồn, nâng cấp các di tích lịch sử, văn hóa có giá trị, gắn với phát triển du lịch ở những nơi có điều kiện. Duy trì và phát triển các hoạt động thể thao quần chúng; phát triển các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh gắn với đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho thể thao; chuẩn bị tốt lực lượng vận động viên tham dự SEA GAMES 29, đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII và các giải thi đấu quốc gia, quốc tế.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới từ 2,5% trở lên. Nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; tập trung cải thiện chất lượng đào tạo nghề, cung cấp đủ nguồn lao động có tay nghề, trình độ cho Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đối với người lao động, chú trọng công tác đảm bảo an toàn lao động; giải quyết tốt tình trạng doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và chế độ, chính sách đối với người có công.

4. Về tài nguyên, môi trường

Tập trung hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất các cấp và kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện, làm cơ sở để triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn; đẩy nhanh tiến độ GPMB phục vụ thi công các công trình, dự án, nhất là tại các đô thị của tỉnh và khu kinh tế Nghi Sơn; rà soát, quy định rõ trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện, xã, chủ đầu tư và Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan trong công tác GPMB. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các dự án được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án, các dự án khai thác, chế biến khoáng sản; kiên quyết thu hồi các dự án vi phạm các quy định về quản lý đất đai.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững; quản lý chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm và giải quyết có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các điểm tồn dư hóa chất, các làng nghề, đô thị, các bãi chứa rác thải tập trung; có biện pháp phòng ngừa, bảo vệ môi trường biển, môi trường tại các lưu vực sông; xử lý nghiêm, triệt để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vi phạm pháp luật về môi trường.

5. Về quốc phòng, an ninh

Các lực lượng vũ trang chủ động nắm chắc tình hình ở cơ sở, nhất là tuyến biên giới, trên biển và các địa bàn trọng điểm để chủ động xử lý các tình huống; bảo vệ tuyệt đối an toàn trong các ngày lễ, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và của tỉnh; thực hiện tốt kế hoạch tuyển quân, diễn tập khu vực phòng thủ và công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, hậu cần, kỹ thuật cho các đối tượng. Tăng cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, như: tình hình tội phạm, tệ nạn cờ bạc, ma túy; hoạt động tôn giáo trái pháp luật; di cư tự do; người dân xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc làm thuê. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn giao thông, giảm thiểu ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm tại thành phố Thanh Hóa và các thị xã trong tỉnh.

6. Về cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp

Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá của Nghi quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực; thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch việc thi tuyển cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan Nhà nước.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật; xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác thanh tra, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không chồng chéo và có trọng tâm, trọng điểm; giải quyết kịp thời, có hiệu quả các đơn thư khiếu nại, tố cáo; chủ động nắm tình hình, giải quyết tốt các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở, không để xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp./.
Sở KH&ĐT

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
3844995