Điều 18 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về hình thức hỗ trợ đầu tư như sau:
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế – xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 nêu trên đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
Điều 16 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư như sau:
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Điều 15 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Đầu tư năm 2020;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đầu tư năm 2020;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 nêu trên không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật Đầu tư năm 2020 thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
1. Quy định thế nào về lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp từ ngày 01/5/2024 ?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định 32/2024/NĐ-CP, các cụm công nghiệp mà có doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức đề xuất việc thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp phải tuân thủ những điều khoản được quy định tại Nghị định 32/2024/NĐ-CP. Trong trường hợp này, việc lựa chọn chủ đầu tư để xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho cụm công nghiệp được thực hiện theo một quy trình cụ thể.
Đầu tiên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thành lập Hội đồng đánh giá để lựa chọn chủ đầu tư này. Thành phần của Hội đồng này bao gồm các đại diện có thẩm quyền từ các cơ quan chức năng. Chủ tịch Hội đồng là một lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, còn Phó Chủ tịch Hội đồng thường là lãnh đạo của các Sở Công Thương, cùng với các thành viên khác đại diện cho các sở và cơ quan liên quan. Thư ký của Hội đồng không phải là một thành viên của Hội đồng, mà thường là một đại diện chuyên môn từ Sở Công Thương.
Hội đồng sẽ xem xét và đánh giá các phương án theo các tiêu chí cụ thể được quy định. Các tiêu chí này bao gồm phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phương án quản lý và bảo vệ môi trường của cụm công nghiệp, năng lực và kinh nghiệm của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, và phương án tài chính đầu tư. Mỗi tiêu chí sẽ được gán một số điểm tối đa và Hội đồng sẽ thống nhất về cách tính điểm và phương pháp làm việc.
Sau khi Hội đồng đánh giá đã hoàn thành việc xem xét và đánh giá các đề xuất từ doanh nghiệp, hợp tác xã, và tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tiến hành xem xét các điểm số và quyết định giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có điểm số từ 50 điểm trở lên làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho cụm công nghiệp theo quyết định thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp.
Trong trường hợp có từ hai doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc tổ chức đề xuất làm chủ đầu tư cho cùng một cụm công nghiệp, quy trình sẽ được điều chỉnh để chọn ra đối tác phù hợp nhất. Theo đó, nếu có hai hay nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc tổ chức có điểm số cao nhất, thì doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc tổ chức có điểm số cao nhất sẽ được chọn làm chủ đầu tư.
Tuy nhiên, trong trường hợp có nhiều hơn một đề xuất có điểm số cao nhất và điểm số của chúng bằng nhau, quyết định sẽ được dựa trên đề xuất của Chủ tịch Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư. Điều này nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của sự đánh giá chuyên sâu và tính minh bạch của quá trình, đảm bảo rằng quyết định được đưa ra một cách công bằng và dựa trên nền tảng chính xác nhất có thể.
Như vậy, doanh nghiệp, hợp tác xã, và tổ chức sẽ được đánh giá và chấm điểm bởi Hội đồng đánh giá theo các tiêu chí cụ thể. Các tiêu chí này không chỉ tập trung vào khả năng tài chính mà còn bao gồm các yếu tố quan trọng khác như phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, quản lý và bảo vệ môi trường, cũng như năng lực và kinh nghiệm của từng ứng viên.
Sau khi được đánh giá, các doanh nghiệp, hợp tác xã, và tổ chức có điểm số từ 50 trở lên sẽ tiếp tục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định về việc giao cho họ vai trò làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho cụm công nghiệp tương ứng. Điều này thể hiện sự tôn trọng và ưu tiên dành cho những đối tác có khả năng và uy tín, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của cụm công nghiệp và kinh tế địa phương.
Quy trình này không chỉ giúp tăng cường sự minh bạch và công bằng trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư mà còn thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp và tổ chức, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dự án công nghiệp. Đồng thời, việc chọn lựa các đối tác có uy tín cũng góp phần vào việc xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và thu hút đầu tư, đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội toàn diện.
2. Hồ sơ để doanh nghiệp đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp gồm những gì ?
Để đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định 32/2024/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp, các doanh nghiệp, hợp tác xã, và tổ chức cần phải thực hiện một loạt các bước và chuẩn bị tài liệu cụ thể.
Trước hết, tờ trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp cần được lập bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó sẽ được nêu rõ mục tiêu, phạm vi, và lợi ích của dự án cụm công nghiệp. Trong trường hợp cụm công nghiệp bao gồm hai hoặc nhiều hơn các đơn vị hành chính cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giao cho một Ủy ban nhân dân cấp huyện nào đó để thực hiện việc trình đề nghị.
Tiếp theo, văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp cũng là một phần quan trọng trong hồ sơ. Trong văn bản này, họ cần cam kết tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi chi phí và rủi ro nếu dự án không được chấp thuận. Bên cạnh đó, báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp cũng cần được đi kèm, trong đó sẽ trình bày các thông tin chi tiết về dự án, kế hoạch đầu tư, và tiềm năng phát triển.
Một phần không thể thiếu trong hồ sơ là bản đồ xác định vị trí và ranh giới của cụm công nghiệp. Điều này là cực kỳ quan trọng để xác định rõ ràng vị trí của dự án và giới hạn đất đai sẽ được sử dụng. Bản đồ này cần được lập theo các quy chuẩn và tiêu chuẩn địa lý, đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Để bổ sung vào hồ sơ, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc tổ chức cần cung cấp bản sao hợp lệ của tài liệu về tư cách pháp lý của họ. Điều này bao gồm các giấy tờ chứng minh về sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của họ, giúp xác nhận tính hợp lệ và đáng tin cậy của các đối tác tham gia dự án.
Trong đó, bản sao hợp lệ của các tài liệu chứng minh về năng lực tài chính là một yếu tố then chốt. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư cần phải cung cấp ít nhất một trong các tài liệu sau để chứng minh khả năng tài chính của mình:
– Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 02 năm gần nhất. Thông qua việc cung cấp báo cáo tài chính này, các tổ chức có thể chứng minh được sự ổn định và khả năng tài chính của mình trong quá khứ.
– Cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ nếu có. Điều này sẽ thể hiện một nguồn lực hỗ trợ mạnh mẽ từ phía công ty mẹ, làm tăng tính thuyết phục về khả năng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Cam kết hỗ trợ tài chính từ tổ chức tài chính cũng là một yếu tố quan trọng. Điều này có thể là một chứng minh thêm về sự ổn định và uy tín của đối tác đề xuất. Bảo lãnh về năng lực tài chính là một phương thức khác để chứng minh khả năng tài chính. Việc này sẽ tạo ra một mức độ đảm bảo rủi ro về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
– Cuối cùng, nếu có, các tài liệu khác có thể được cung cấp để chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã. Việc này có thể bao gồm các báo cáo đánh giá từ các cơ quan chứng nhận hoặc các tài liệu khác liên quan. Ngoài năng lực tài chính, kinh nghiệm cũng là một yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp, hợp tác xã cần phải chứng minh.
Tổng cộng, việc chuẩn bị hồ sơ theo quy định này đòi hỏi sự tỉ mỉ và cẩn trọng từ phía các bên liên quan. Chỉ khi hồ sơ được hoàn chỉnh và đầy đủ, dự án mới có thể tiến xa hơn trong quá trình phê duyệt và thực hiện, mang lại lợi ích cho cả cộng đồng và đầu tư.
3. Khi đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp từ ngày 01/5/2024 thì những nội dung nào phải được thẩm định ?
Theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 32/2024/NĐ-CP, việc thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đòi hỏi một quá trình kiểm tra và đánh giá kỹ lưỡng về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và nội dung báo cáo đầu tư. Điều này nhằm đảm bảo rằng các dự án cụm công nghiệp được thực hiện một cách có trật tự và đạt được hiệu quả cao nhất.
Một trong những yếu tố quan trọng được thẩm định là tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp. Điều này đảm bảo rằng các thủ tục và văn bản đều tuân thủ đúng quy định pháp luật, không vi phạm các quy định và nguyên tắc của pháp luật.
Ngoài ra, nội dung của Báo cáo đầu tư cũng được đánh giá một cách kỹ lưỡng. Báo cáo này cần phải cung cấp các thông tin về căn cứ pháp lý, sự cần thiết và sự phù hợp với quy hoạch tỉnh cũng như các quy hoạch khác liên quan. Đồng thời, nó phải đánh giá việc đáp ứng các điều kiện để thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp, cũng như khả năng sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các khía cạnh về tài chính và kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề xuất.
Bên cạnh đó, Báo cáo cũng phải đi sâu vào các vấn đề liên quan như phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phương án bảo vệ môi trường, chi phí liên quan và các giải pháp quản lý sau khi hoạt động. Điều này giúp đảm bảo rằng các cụm công nghiệp được thành lập hoặc mở rộng sẽ hoạt động một cách bền vững và có ích cho cả cộng đồng và môi trường.
Quá trình thẩm định này được thực hiện bởi Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan liên quan, đảm bảo tính chuyên nghiệp và minh bạch. Điều này thể hiện cam kết của chính phủ và cơ quan chức năng trong việc quản lý và phát triển cụm công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào quá trình này
1. Dự án đầu tư nào được Chính phủ áp dụng chế độ ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt?
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích sự phát triển của các dự án đầu tư quan trọng và có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế, Luật Đầu tư 2020 đã quy định các chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt dành riêng cho những dự án này.
Theo Khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư 2020, những dự án đầu tư được áp dụng chế độ ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt bao gồm hai loại đối tượng chính.
– Đầu tiên, đối tượng áp dụng chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt bao gồm các dự án đầu tư thành lập mới hoặc mở rộng dự án thành lập mới. Cụ thể, đây là các trung tâm đổi mới sáng tạo và trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên và thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. Ngoài ra, các trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng được áp dụng chế độ ưu đãi này.
– Thứ hai, đối tượng áp dụng chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt là các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, với quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên và thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
Việc áp dụng chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt cho các dự án trên nhằm thúc đẩy sự phát triển ở các lĩnh vực quan trọng và có tiềm năng quan trọng đối với nền kinh tế. Đồng thời, chính phủ cũng mong muốn tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư lớn, đồng thời góp phần tăng cường cạnh tranh và nâng cao chất lượng đầu tư trong nước.
Chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt này sẽ giúp các dự án đầu tư có nguồn vốn lớn được thúc đẩy và triển khai một cách hiệu quả, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của đất nước. Ngoài ra, chính phủ cũng cam kết đảm bảo môi trường kinh doanh và đầu tư ổn định, công bằng và minh bảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia vào các dự án đầu tư quan trọng này.
Việc thiết lập chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt cho các dự án đầu tư lớn và quan trọng không chỉ nhằm tăng cường sự hấp dẫn của Việt Nam đối với vốn đầu tư nước ngoài mà còn thúc đẩy sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo và trung tâm nghiên cứu và phát triển có quy mô lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thúc đẩy sự đổi mới và tăng cường năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp. Đồng thời, việc đầu tư vào các dự án thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư cũng sẽ đóng góp quan trọng vào phát triển ngành công nghiệp và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Việc thực hiện giải ngân tối thiểu trong một thời hạn cụ thể cũng đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư. Bên cạnh đó, việc thành lập trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng là một bước quan trọng trong việc xây dựng và phát triển hệ thống hỗ trợ đổi mới sáng tạo quốc gia, từ đó tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự sáng tạo và đổi mới công nghệ.
Tổng kết lại, chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 nhằm khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của các dự án đầu tư quan trọng, có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế. Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các nhà đầu tư, mà còn góp phần tạo nên một môi trường kinh doanh và đầu tư ổn định, công bằng và minh bạch tại Việt Nam
2. Hình thức hỗ trợ đầu tư đặc biệt bao gồm?
Hình thức hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 có mục đích nhằm thúc đẩy và tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng và ưu tiên của đất nước. Nhằm đảm bảo hiệu quả và tính công bằng, luật đã quy định các hình thức hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo khoản 1 Điều 18 của Luật Đầu tư 2020.
Theo đó, các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm như sau:
– Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư. Điều này đảm bảo rằng các khu vực đầu tư được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và hạ tầng để thu hút và duy trì các dự án đầu tư.
– Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đầu tư vào nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và đảm bảo sự phát triển bền vững. Qua các hoạt động đào tạo và phát triển, nguồn nhân lực sẽ được nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu tư.
– Hỗ trợ tín dụng. Đối với các dự án đầu tư có tính chất quan trọng và ưu tiên, cung cấp hỗ trợ tín dụng đáng kể giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và tăng khả năng tiếp cận vốn đầu tư.
– Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và sử dụng mặt bằng sản xuất, kinh doanh, cũng như di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh khi có quyết định của cơ quan nhà nước.
– Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. Việc hỗ trợ trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ giúp nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin. Qua việc hỗ trợ phát triển thị trường và cung cấp thông tin, các doanh nghiệp đầu tư sẽ có cơ hội tiếp cận thông tin về thị trường, nguồn cung, nguồn cầu và các cơ hội kinh doanh mới, đồng thời tạo điều kiện cho việc tiếp cận và tham gia vào các hoạt động thương mại một cách hiệu quả.
– Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển là một hình thức quan trọng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển. Qua việc hỗ trợ này, các doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sáng tạo, đổi mới và nâng cấp công nghệ, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao hơn.
Như vậy, hình thức hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo quy định của khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư 2020 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích sự phát triển của các dự án đầu tư. Nhờ vào các hình thức hỗ trợ này, doanh nghiệp đầu tư có thể tận dụng và phát triển tối đa tiềm năng của mình, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Chính sách hỗ trợ đầu tư đặc biệt này cũng giúp tạo ra một môi trường đầu tư bền vững và hấp dẫn, thu hút sự quan tâm và đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3. Dự án đầu tư nào không áp dụng chế độ ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 và khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, việc ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt đối với các dự án đầu tư không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
– Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành, tức là trước ngày 01/01/2021. Điều này có nghĩa là những dự án đầu tư được chấp thuận trước khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực sẽ không được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt theo quy định của Luật Đầu tư mới.
– Đối với dự án đầu tư liên quan đến khai thác khoáng sản. Đây là những dự án đầu tư liên quan đến việc khai thác các tài nguyên tự nhiên như quặng, đá, khoáng chất, dầu mỏ, khí đốt, và các tài nguyên khác. Các dự án này không được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt theo quy định của Luật Đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Tuy nhiên, dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền vẫn có thể được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt theo quy định của Luật Đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở. Điều này áp dụng cho các dự án đầu tư liên quan đến xây dựng nhà ở dành cho mục đích thương mại. Các dự án này không được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt theo quy định của Luật Đầu tư.
Tổng kết lại, theo quy định của Luật Đầu tư 2020, những dự án đầu tư được chấp thuận trước ngày 01/01/2021, dự án khai thác khoáng sản, dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền, và dự án xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở sẽ không được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt theo quy định của Luật Đầu tư.
1. Ký quỹ là gì?
Ký quỹ được quy định tại Điều 330 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 330. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc ký quỹ là một hình thức để bảo đảm quyền lợi của bên có quyền, và đề phòng những trường hợp rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, hình thức bảo đảm bằng ký quý không thường xuất hiện ở các giao dịch dân sự thông thường, mà chủ yếu xuất hiện trong các dự án đầu tư kinh doanh.
Đặc điểm của việc ký quỹ là tài sản bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ là tiền, kim khí, đá quý hoặc các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Khoản vật chất này phải có sẵn, và được phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Tài sản ký quỹ và việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần tại ngân hàng nơi ký quỹ do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định (khoản 2 Điều 39 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi ký quỹ
Hoạt động ký quỹ có sự xuất hiện của 3 bên và quyền, nghĩa vụ của các bên theo Điều 40 Nghị định 21/2021/ NĐ-CP:
Tổ chức tín dụng nơi ký quỹ:
– Hưởng phí dịch vụ;
– Yêu cầu bên có quyền thực hiện đúng thỏa thuận về ký quỹ để được thanh toán nghĩa vụ từ tiền ký quỹ;
– Thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền trong phạm vi tiền ký quỹ;
– Hoàn trả tiền ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền và khi chấm dứt ký quỹ;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
Bên ký quỹ:
– Thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền;
– Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; được trả lãi trong trường hợp có thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
– Rút bớt, bổ sung tiền ký quỹ hoặc đưa tiền ký quỹ tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp bên có quyền đồng ý;
– Nộp đủ tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
Bên có quyền trong ký quỹ:
– Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán nghĩa vụ đầy đủ, đúng hạn trong phạm vi tiền ký quỹ;
– Thực hiện đúng thủ tục theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ trong việc thực hiện quyền tại điểm a khoản này;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
3. Các trường hợp phải ký quỹ trong đầu tư
Theo khoản 1 Điều 43, khoản 4 Điều 77 Luật Đầu tư năm 2020, khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/ NĐ-CP:
Nhằm bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nhà đầu tư phải ký quỹ/có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp:
– Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê;
– Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án có sử dụng đất;
– Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ/đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định ở văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư;
– Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;
– Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước 01/7/2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
Như vậy, nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp thực hiện dự án có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau ngày 01/01/2021 thì phải thực hiện ký quỹ/có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định.
4. Hình thức ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư
Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 31/2021/ NĐ-CP của Chính phủ).
Theo đó, thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm nội dung chủ yếu sau:
– Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
– Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
– Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
– Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
– Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
– Biện pháp xử lý trong trường hợp số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước;
– Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên;
– Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
5. Thời điểm ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư
Căn cứ khoản 5 Điều 26 Nghị định 31/2021/ NĐ-CP:
– Đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm: trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ Khoản 7 Điều 26 Nghị định 31/2021/ NĐ-CP: Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:
– Trường hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm trên;
– Trường hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án tại thời điểm trên.
Lưu ý: Căn cứ khoản 6 Điều 26 Nghị định 31/2021/ NĐ-CP: Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ của giai đoạn trước (nếu có).
6. Mức ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư
Theo khoản 2 Điều 43 Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/ NĐ-CP:
– Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư, cụ thể:
+ Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;
+ Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;
+ Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.
– Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
Trong đó, vốn đầu tư của dự án không bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho Nhà nước cũng như chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho Nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Nếu tại thời điểm ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
1. Dự án điện năng lượng mặt trời trên mái nhà có hình thành tài sản cố định?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định được quy định như sau:
Tài sản cố định hữu hình:
– Tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Để được coi là tài sản cố định, phải thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
– Ví dụ:
+ Máy sản xuất trong công xưởng.
+ Hệ thống máy tính văn phòng.
– Nếu một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau và mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau, mỗi bộ phận đó, nếu đồng thời thoả mãn ba tiêu chuẩn của tài sản cố định, được xem xét là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Tài sản cố định vô hình:
– Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra, thoả mãn cả ba tiêu chuẩn của tài sản cố định, nhưng không hình thành TSCĐ hữu hình, được coi là TSCĐ vô hình.
– Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) không dẫn đến sự hình thành của tài sản cụ thể.
Dựa vào quy định tại Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, có thể khẳng định rằng dự án điện năng lượng mặt trời trên mái nhà của công ty đã đạt đủ điều kiện để được xem xét là tài sản cố định.
– Dự án điện năng lượng mặt trời trên mái nhà được xây dựng với mục tiêu tạo ra nguồn thu nhập từ việc bán điện năng sản xuất. Hệ thống này sẽ đóng góp vào thu nhập của công ty thông qua việc tiết kiệm chi phí năng lượng và thu nhập từ việc bán điện cho lưới.
2. Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo quy định
Theo khoản 1 và khoản 2 của Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
– Tài sản cố định hữu hình:
+ Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất.
+ Thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình.
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
+ Vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
+ Ví dụ: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
– Tài sản cố định vô hình:
+ Là những tài sản không có hình thái vật chất.
+ Thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư.
+ Thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình.
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
Ví dụ: chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả.
Thông tư 45/2013/TT-BTC đã đưa ra định nghĩa chi tiết về hai khái niệm quan trọng là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo quy định tài chính và kế toán. Tài sản cố định hữu hình bao gồm các tư liệu lao động vật chất như nhà cửa, máy móc, vận tải, giữ nguyên hình thái ban đầu và tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh. Ngược lại, tài sản cố định vô hình không có hình thái vật chất và thể hiện giá trị đã được đầu tư, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Điều này giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý hiểu rõ về tính chất và vai trò của từng loại tài sản, từ đó đảm bảo sự chính xác và minh bạch trong việc kế toán và quản lý tài chính.
3. Hồ sơ quản lý tài sản cố định gồm những giấy tờ nào?
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên tắc quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp được quy định cụ thể. Mọi Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp đều phải có một bộ hồ sơ riêng, gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng và dễ dàng theo dõi quá trình quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Cụ thể, mỗi TSCĐ cần được phân loại, đánh số và có một thẻ riêng, đồng thời phải được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. Việc này giúp quản lý tài sản hiệu quả, từ việc kiểm soát tình trạng và vị trí của mỗi tài sản cụ thể đến việc đánh giá giá trị và tiềm năng sử dụng của chúng trong quá trình kinh doanh. Đồng thời, việc lưu trữ hồ sơ riêng biệt cho từng TSCĐ còn là cơ sở để kiểm tra, rà soát, và bảo dưỡng tài sản một cách chặt chẽ.
4. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định
Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC được quy định rõ như sau:
– Tư liệu lao động:
+ Là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
+ Được xem xét theo ba tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
– Hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản:
+ Trong trường hợp này, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau.
+ Nếu mỗi bộ phận đó đồng thời thoả mãn ba tiêu chuẩn của tài sản cố định, và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính, mỗi bộ phận tài sản đó được xem xét là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
– Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Mỗi con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
– Vườn cây lâu năm: Đối với vườn cây lâu năm, mỗi mảnh vườn cây hoặc cây đơn lẻ thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định được xác định bằng cách đảm bảo rằng chúng đáp ứng ba điều kiện quan trọng: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, có thời gian sử dụng trên 1 năm, và nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy với giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. Đối với hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản, quy định đặc biệt được đưa ra để xác định tình trạng của từng bộ phận cấu thành và khi nào chúng có thể được coi là tài sản cố định độc lập.
1. Quy định về tổ chức kinh tế.
– Hiện nay chưa có định nghĩa chung nhất về tổ chức kinh tế mà quy định về tổ chức kinh tế sẽ phụ thuộc vào chính văn bản luật quy định nó như:
+ Tại khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về các loại tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Tại khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 cũng có quy định về tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
– Như vậy, nếu dựa vào các định nghĩa trên thì có thể thấy tổ chức kinh tế sẽ có một số đặc điểm như sau:
+ Được đăng ký thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện mục đích phát triển kinh tế.
+ Có điều lệ, cơ cấu tổ chức rõ ràng.
+ Có tên, địa chỉ cụ thể, có tài sản để hoạt động.
+ Có tư cách pháp nhân.
+ Không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Về cơ bản tổ chức kinh tế có nhiều điểm tương đồng với các tổ chức có tư cách pháp nhân, tuy nhiên xét trên các tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức kinh tế nằm trong phạm vi nhỏ hơn. Cũng có thể hiểu vì khái niệm tổ chức kinh tế không gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên việc thực hiện quản lý các doanh nghiệp trong nước. Vì hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy định về việc xác định một tổ chức có phải là một tổ chức kinh tế hay không nên chúng ta chỉ có thể dựa vào quy định của Luật Đất đai năm 2013 để xác định nếu tổ chức đó không được liệt kê trong Luật Đất đai năm 2013 thì sẽ không phải là tổ chức kinh tế.
– Vai trò của các tổ chức kinh tế như sau:
+ Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động.
+ Tổ chức kinh tế thúc đẩy tăng trưởng và phát triển, tổ chức kinh tế là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định.
+ Tổ chức kinh tế phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành.
+ Phát triển tổ chức kinh tế tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội.
– Ví dụ về các tổ chức kinh tế:
+ Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, …
+ Tổ chức kinh tế bao gồm các tổ chức hình thành theo pháp luật hợp tác xã như hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
+ Tổ chức kinh tế thành lập theo pháp luật về đầu tư như công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty liên doanh, … (căn cứ theo khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông).
2. Quy định về việc thành lập tổ chức kinh tế.
– Thành lập tổ chức kinh tế là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, chủ thể hoạt động này gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, điều đầu tiên cần xác định chủ thể tham gia đầu tư vì mỗi chủ thể sẽ cần các điều kiện khác nhau dẫn đến hồ sơ cấp phép thành lập cũng khác nhau.
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau:
+ Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
+ Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư năm 2020;
+ Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Như vậy có thể thấy theo quy định của luật đầu tư thì việc nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế sẽ thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nếu là nhà đầu tư nước ngoài thì trước khi thành lập doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp thì phải thực hiện xin cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Và một điều cần lưu ý là ngoài luật đầu tư quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được thành lập theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì còn có các nghị định và thông tư hướng dẫn có liên quan khác.
– Các cá nhân, tổ chức chỉ cần có đủ điều kiện và nộp hồ sơ thành lập tổ chức kinh tế thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định có cho phép thành lập tổ chức kinh tế không.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
– Dự án đầu tư theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư. Nó sẽ là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và đặc biệt quan trọng trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án.
– Dự án đầu tư là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
– Khi nhà đầu tư muốn thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo các thủ tục quy định tại Luật Đầu tư năm 2020.
+ Về nguyên tắc thực hiện đúng nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư năm 2020.
+ Về thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư thực hiện theo Điều 26 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.
– Thủ tục thực hiện dự án đầu tư gồm 3 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị tiến hành đầu tư.
Chủ đầu tư chủ động chuẩn bị các kế hoạch, đề án để xin phép đầu tư.
Bước 2: Thực hiện thủ tục để đầu tư.
Chủ đầu tư tiến hành các thủ tục để xin phép đầu tư với các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Bước 4: Triển khai tiến hành dự án đầu tư.
+ Các bên phối hợp để thực hiện dự án đầu tư theo đúng kế hoạch và tiến độ đã được giao.
1. Nhà đầu tư nước ngoài có bị hạn chế ngành, nghề kinh doanh không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 9 của Luật Đầu tư 2020, quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:
– Cơ sở pháp lý: Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường: Chính phủ sẽ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Danh mục này bao gồm:
+ Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường: Những ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép tham gia hoặc có các hạn chế đặc biệt về quyền và trách nhiệm.
+ Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện: Các ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia nhưng phải tuân thủ các điều kiện cụ thể quy định để đảm bảo an ninh quốc gia, môi trường, và các quyền lợi của cộng đồng địa phương.
Những quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và những cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, đồng thời giữ cho quá trình đầu tư diễn ra một cách bền vững và hài hòa với phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Theo điểm 5 Mục 1 Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020, quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:
– Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020: Cụ thể, các ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia hoặc không thể tham gia sẽ được xác định dựa trên quy định của Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020. Các ngành, nghề này có thể bao gồm những lĩnh vực mà nhà đầu tư nước ngoài có quyền và trách nhiệm hoặc có hạn chế về quyền và trách nhiệm khi tham gia.
– Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được xem xét theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành: Các điều kiện này sẽ được đánh giá và xem xét theo các văn bản pháp luật hiện hành, bao gồm luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ. Đồng thời, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cũng sẽ được xem xét để đảm bảo tính nhất quán và tuân thủ quy định quốc tế trong quá trình tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:
– vNgành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài: Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
– Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài: Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức trên và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 về đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
– Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
+ Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
+ Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
+ Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
+ Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
+ Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
+ Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài được quy định hỗ trợ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 12 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài được đặt trong một tình huống bảo đảm quyền chuyển tài sản ra khỏi Việt Nam sau khi đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Trước hết, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam. Sau khi đã thực hiện xong các trách nhiệm tài chính này, họ được quyền chuyển ra nước ngoài một loạt các tài sản, bao gồm vốn đầu tư mà họ đã đầu tư vào dự án tại Việt Nam và các khoản thanh lý đầu tư khi dự án kết thúc hoặc giải thể theo quy định của luật.
Nhà đầu tư nước ngoài cũng có quyền chuyển ra nước ngoài thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Điều này bao gồm các khoản thu nhập mà họ đạt được từ các hoạt động kinh doanh mà họ đã đầu tư trong lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài tiền và tài sản khác mà họ sở hữu hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm các khoản tiền và tài sản khác mà nhà đầu tư nước ngoài đủ điều kiện pháp lý sở hữu trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
3. Thế nào là nhà đầu tư nước ngoài?
Căn cứ vào khoản 18 Điều 3 của Luật Đầu tư 2020, quy định về nhà đầu tư như sau:
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm:
– Nhà đầu tư trong nước: Tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam.
– Nhà đầu tư nước ngoài: Tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại trừ trường hợp nhà đầu tư trong nước.
– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Các tổ chức kinh tế được hình thành theo quy định của pháp luật Việt Nam, có vốn đầu tư từ nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo khoản 19 Điều 13 Luật Đầu tư 2020, các từ ngữ được giải thích như sau:
Trong Luật này, thuật ngữ “Nhà đầu tư nước ngoài” được định nghĩa như sau: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật của quốc gia ngoài Việt Nam. Đối tượng này thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm mọi hình thức đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020. Như vậy, người hoặc tổ chức được xem là nhà đầu tư nước ngoài khi có quốc tịch nước ngoài hoặc được thành lập theo pháp luật của một quốc gia khác Việt Nam và thực hiện các hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định của luật.
1. Hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải đấu thầu
Ngày nay, trong quá trình thực hiện các dự án, việc lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu đóng vai trò quan trọng, nhất là khi các dự án thuộc các lĩnh vực được quản lý nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. Trong bối cảnh này, việc ban hành các quy định cụ thể về mẫu hồ sơ đấu thầu là điều không thể phớt lờ. Chính vì vậy, Thông tư 03/2024/TT-BKHĐT, ban hành ngày 06/3/2024, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đi vào hoạt động, đặt ra những quy định rõ ràng về mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Một trong những điểm nổi bật của Thông tư này là việc quy định rõ các mẫu hồ sơ cụ thể, gồm:
– Mẫu Thông báo mời quan tâm, Hồ sơ mời quan tâm: Đây là bước đầu tiên trong quá trình đấu thầu, nơi mà các tổ chức, cá nhân có quan tâm sẽ được thông báo và mời tham gia quá trình này. Thông báo này cần phải minh bạch, chi tiết và công khai để tạo điều kiện bình đẳng cho tất cả các bên có quan tâm.
– Mẫu Hồ sơ mời thầu một giai đoạn một túi hồ sơ: Một túi hồ sơ là phương thức đấu thầu mà các nhà thầu sẽ chuẩn bị và nộp cùng một lúc trong một túi hồ sơ duy nhất. Trong phương thức này, những đề xuất về cả khía cạnh kỹ thuật và tài chính đều được đưa ra trong một hồ sơ duy nhất. Đòi hỏi các nhà thầu phải tổ chức và chuẩn bị hồ sơ một cách kỹ lưỡng, bao gồm cả các yếu tố kỹ thuật chi tiết cũng như các thông tin tài chính chính xác và minh bạch.
– Mẫu Hồ sơ mời thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ: Giai đoạn hai túi hồ sơ là một cách tiếp cận khác, trong đó bên mời thầu đưa ra các yêu cầu cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu hay nhà đầu tư quan tâm đến việc tham gia đấu thầu sẽ phải nộp hai bộ hồ sơ khác nhau cùng một lúc. Một bộ hồ sơ sẽ chứa các đề xuất kỹ thuật, trong khi bộ hồ sơ còn lại sẽ chứa các đề xuất về tài chính.
Việc quy định rõ ràng các mẫu hồ sơ như vậy không chỉ giúp cho quá trình đấu thầu diễn ra một cách công bằng và minh bạch mà còn giúp cho các bên liên quan có thể hiểu rõ hơn về quy trình và yêu cầu cụ thể mà họ cần phải tuân thủ. Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án mà còn góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế xã hội.
2. Quy định mới về nguyên tắc áp dụng mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
Trong quá trình triển khai các dự án, việc lựa chọn nhà thầu thông qua các phương thức đấu thầu là một phần không thể thiếu để đảm bảo sự minh bạch, công bằng và hiệu quả. Trong bối cảnh này, việc quy định rõ ràng về mẫu hồ sơ đấu thầu là điều cần thiết để đảm bảo quy trình này diễn ra một cách trơn tru và hợp pháp. Thông tư 03/2024/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra các quy định cụ thể về mẫu hồ sơ đấu thầu cho các loại hình dự án khác nhau, đặc biệt là đối với các dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.
– Mẫu Thông báo mời quan tâm, Hồ sơ mời quan tâm năm 2024: Đây là mẫu có thể áp dụng chung cho các loại dự án, giúp cho quá trình thông báo và mời quan tâm từ các tổ chức và cá nhân trở nên dễ dàng và minh bạch hơn. Việc sử dụng mẫu này giúp đảm bảo tính đồng nhất và chất lượng của thông báo, từ đó tạo điều kiện bình đẳng cho tất cả các bên có quan tâm.
– Mẫu Hồ sơ mời thầu một giai đoạn một túi hồ sơ năm 2024: Đối với các dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, việc sử dụng mẫu này là bắt buộc. Tuy nhiên, việc sử dụng mẫu này cần phải tuân thủ theo quy định của Luật Đấu thầu 2023 và Nghị định 23/2024/NĐ-CP. Điều này đảm bảo rằng quá trình đấu thầu diễn ra một cách hợp pháp và công bằng.
– Mẫu Hồ sơ mời thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ năm 2024: Đối với các dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, mẫu này sẽ được sử dụng. Mẫu này cũng cần phải được tuân thủ chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình đánh giá và lựa chọn nhà thầu.
Lưu ý rằng những nội dung được in nghiêng trong các mẫu hồ sơ đấu thầu nhằm phục vụ mục đích hướng dẫn và minh họa cho các bên liên quan. Tuy nhiên, các bên tham gia quá trình đấu thầu cần phải nhận thức rõ ràng về trách nhiệm của mình trong việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan. Điều này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hợp pháp trong quá trình lựa chọn nhà thầu và triển khai các dự án.
3. Quy định về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp nào phải tổ chức đấu thầu
Nghị định 23/2024/NĐ-CP được ban hành với mục đích hướng dẫn và điều chỉnh các quy định của Luật Đấu Thầu liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án trong trường hợp cần tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Với nhiều khoản điều, nghị định này đặt ra các hướng dẫn cụ thể và quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
– Bảo đảm cạnh tranh và ưu đãi: Khoản 6 của Điều 6 và Điều 10 của nghị định này tập trung vào việc bảo đảm cạnh tranh và cung cấp ưu đãi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư. Điều này đảm bảo rằng quá trình lựa chọn nhà đầu tư không chỉ là công bằng mà còn khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh trong thị trường.
– Chi phí lựa chọn và phương thức lựa chọn: Khoản 3 của Điều 15 và khoản 4 Điều 35 của nghị định này cung cấp hướng dẫn về việc quản lý chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư cũng như các phương thức lựa chọn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
– Quy trình và thủ tục: Khoản 3 của Điều 46 và khoản 5 Điều 50, điểm c của Khoản 2 của Điều 84 của nghị định này tập trung vào quy trình và thủ tục cụ thể trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia và trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
– Phương pháp đánh giá và nội dung hợp đồng: Khoản 5 của Điều 62 và khoản 2 Điều 73 của nghị định này quy định về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cũng như nội dung cụ thể trong hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
– Kiểm tra, giám sát và xử lý tình huống: Khoản 4 của Điều 86 và Điều 88 của nghị định này xác định các quy định liên quan đến kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình này.
– Quy định chuyển tiếp: Cuối cùng, Khoản 2 của Điều 96 của nghị định này quy định về việc chuyển tiếp các dự án khi áp dụng luật cũ và mới, đảm bảo tính liên tục và hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.
1. Tài khoản vốn trực tiếp được hiểu là gì?
Dựa vào các quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 5 Điều 3 của Thông tư 06/2019/TT-NHNN, có thể nhận thấy sự rõ ràng và chi tiết trong việc định nghĩa và phân loại các đối tượng và khái niệm liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Các quy định này giúp tạo ra một cơ sở pháp lý chặt chẽ để các tổ chức và cá nhân có thể tuân thủ và áp dụng một cách chính xác và hiệu quả.
Theo quy định, “Ngân hàng được phép” bao gồm cả ngân hàng thương mại và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật. Quy định này xác định rõ ràng phạm vi và quyền hạn của các ngân hàng trong việc mở và quản lý tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, “Tổ chức tín dụng được phép” bao gồm cả ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được phép kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật. Mở rộng phạm vi đối tượng có thể thực hiện các giao dịch và quản lý tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, từ đó tạo ra sự linh hoạt và lựa chọn cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
“Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp” được định nghĩa là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép. Các tài khoản này được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Việc định nghĩa và phân loại rõ ràng các đối tượng và khái niệm liên quan đến tài khoản vốn đầu tư trực tiếp trong Thông tư 06/2019/TT-NHNN là một bước quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư minh bạch, công bằng và hiệu quả tại Việt Nam. Không chỉ giúp tạo ra sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư trực tiếp trong nước.
2. Một nhà đầu tư nước ngoài mở tối đa mấy tài khoản vốn đầu tư trực tiếp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư 06/2019/TT-NHNN về việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, cùng với khoản 1 Điều 8 của cùng thông tư quy định về chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư, chúng ta nhận thấy một quy trình cụ thể và rõ ràng cho việc chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện các dự án đầu tư.
Theo đó, khi nhà đầu tư nước ngoài quyết định chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư, họ phải thực hiện thông qua một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Việc yêu cầu chuyển tiền thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp cũng giúp đảm bảo tính minh bạch và tránh được các rủi ro liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố. Bằng việc điều chỉnh các quy định pháp luật như vậy, chính phủ mong muốn tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch, đồng thời thu hút và bảo vệ vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Căn cứ vào quy định tại Điều 5 của Thông tư 06/2019/TT-NHNN về việc Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, chúng ta có thể thấy rằng việc quản lý tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được điều chỉnh một cách cụ thể và chi tiết. Quy định này giúp tạo ra một cơ chế quản lý vốn đầu tư trực tiếp hiệu quả và minh bạch, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định, một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được phép mở nhiều tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, nhưng mỗi loại tiền tệ (bao gồm cả đồng Việt Nam và ngoại tệ) chỉ được mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Việc giữ cho việc quản lý tài khoản được sắp xếp và tiện lợi, đồng thời ngăn chặn sự nhầm lẫn và rủi ro trong việc quản lý tài khoản.
Thêm vào đó, quy định cũng yêu cầu rằng tất cả các tài khoản vốn đầu tư trực tiếp này phải được mở tại cùng một ngân hàng được phép. Tạo ra sự nhất quán và minh bạch trong quá trình quản lý tài khoản, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính hiệu quả trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Quy định này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài trong việc hoạt động và đầu tư tại Việt Nam. Bằng cách này, các quy định pháp luật về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn góp phần vào việc thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
Việc quy định cụ thể và chi tiết về việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp trong Thông tư 06/2019/TT-NHNN là một phần quan trọng của việc tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư lành mạnh, minh bạch và phát triển bền vững tại Việt Nam.
3. Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư 06/2019/TT-NHNN về việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài khi muốn mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam cần phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể. Những điều kiện này nhằm mục đích đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư.
– Đầu tiên, nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại một ngân hàng được phép. Tài khoản này sẽ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
– Tiếp theo, tùy thuộc vào loại ngoại tệ mà nhà đầu tư sử dụng để góp vốn đầu tư, chỉ được mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tương ứng với loại ngoại tệ đó tại một ngân hàng được phép. Đảm bảo rằng các giao dịch liên quan đến vốn đầu tư sẽ được thực hiện một cách rõ ràng và tiện lợi.
– Nếu nhà đầu tư nước ngoài quyết định thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, họ có thể mở thêm một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép, nhưng chỉ áp dụng khi nhà đầu tư đã mở tài khoản đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại cùng một ngân hàng trước đó.
– Đối với các dự án PPP (Đối tác công tư), hợp đồng BBC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh), nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản đầu tư riêng biệt cho mỗi dự án, mà không phân biệt có cùng một ngân hàng được phép hay không. Đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư công cộng tư.
Quy định trong Thông tư 06/2019/TT-NHNN về mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không hạn chế tối đa số lượng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mà một nhà đầu tư nước ngoài có thể mở. Thay vào đó, nó tạo điều kiện linh hoạt cho nhà đầu tư tuân thủ và thực hiện các quy định pháp luật một cách chính xác và hiệu quả trong quá trình đầu tư tại Việt Nam.
1. Khái niệm bản sao hợp lệ? Khái niệm bộ hồ sơ gốc?
Khoản 1, khoản 2, khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
– Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư.
– Bộ hồ sơ gốc là bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này gồm các giấy tờ là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt kèm theo.
– Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
– Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhàg nước có thẩm quyền lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên qua khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
– Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
– Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
– Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
– Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); có chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
– Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.
– Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
+ Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hoá, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hoá, pháp luật chuyên ngành;
+ Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
+ Bản sao hợp lệ văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thoả thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp để xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
+ Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ởl dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bô cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
+ Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư
Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
– Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
– Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư;
– Khi yêu cầu nhà đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đàu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc dừng giải quyết hồ sơ;
– Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
– Trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Thông tư 38/2015/TT-BTC:
“Hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế bao gồm hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư.”
Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, doanh nghiệp bạn nhập khẩu một dây chuyển sản xuất với giá trị lớn, phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (tạo tài sản cố định) và đang trong giai đoạn đầu tư. Do đó, bên bạn được miễn thuế nhập khẩu đối với mặt hàng này.
Về thủ tục hải quan, khoản 2 Điều 85 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định:
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hoá thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện thuộc Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư thuộc Cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 103 Thông tư này, người khai hải quan lựa chọn Chi cục Hải quan thuận tiện để làm thủ tục hải quan;
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện như quy định đối với hàng hóa nhập khẩu, ngoài ra, người khai hải quan phải khai các thông tin liên quan của Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế. Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế bằng bản giấy, cơ quan hải quan lập Phiếu theo dõi và thực hiện trừ lùi theo quy định khoản 4 Điều 104 Thông tư này.”
Trường hợp doanh nghiệp bạn muốn thực hiện thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ có được từ hàng nhập khẩu được miễn thuế quy định ở trên thì phải tuân thủ các trình tự, thủ tục sau đây:
– Doanh nghiệp phải có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng, số tiền thuế đã được miễn thuế tương ứng với hàng hóa cần thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thuộc tờ khai hàng hóa nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu hàng hóa miễn thuế
– Trường hợp xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo loại hình tương ứng
– Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì phải thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo quy định.
Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu tương ứng; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu.
– Trường hợp nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế phải được trừ vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của doanh nghiệp được chuyển nhượng
– Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
Một số chính sách ưu đãi đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa
1. Ưu đãi đầu tư của chính phủ
* Tại các Khu công nghiệp trong Khu kinh tế Nghi Sơn:
– Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu, miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
– Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Tùy theo từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh mà nhà đầu tư sẽ được hưởng ưu đãi:
+ Miễn thuế nhập khẩu hàng hoá để tạo tài sản cố định, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ phục vụ dự án đầu tư, phương tiện đưa đón công nhân…
+ Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ khi dự án đi vào sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
* Tại các Khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn:
– Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo.
– Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Tùy theo từng lĩnh vực, ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh mà nhà đầu tư sẽ được hưởng ưu đãi:
+ Miễn thuế nhập khẩu hàng hoá để tạo tài sản cố định, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ phục vụ dự án đầu tư, phương tiện đưa đón công nhân…
+ Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ khi dự án đi vào sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
2. Chính sách hỗ trợ đầu tư riêng của tỉnh Thanh Hóa
– Hỗ trợ các hãng tàu mở tuyến vận chuyển container đi quốc tế qua cảng Nghi Sơn: 500 triệu đồng/chuyến.
– Hỗ trợ các phương tiện vận tải biển nội địa bằng container qua cảng Nghi Sơn: 300 triệu đồng/chuyến.
– Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp có hàng hóa vận chuyển container qua cảng Nghi Sơn:
+ Đối với loại container mở tờ khai tại Hải quan Thanh Hóa: loại container 20feet: 2.000.000 đ/container; loại container 40feet: 3.000.000đ/container.
+ Đối với loại container không mở tờ khai tại Hải quan Thanh Hóa: loại container 20feet: 700.000đ/container; container 40feet: 1.000.000đ/container.
2. Quy trình, thủ tục đầu tư
1. Thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật
2. Thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy
3. Thẩm duyệt bảo vệ môi trường
4. Chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, cho thuê đất
5. Cấp giấy phép xây dựng
Исполнительный орган:
ЦЕНТР ПО ПРИВЛЕЧЕНИЮ ИНВЕСТИЦИЙ, ТОРГОВЛИ И ТУРИЗМА