Các thương nhân tìm kiếm thị trường mới khi sức mua củathị trường Trung Quốc từ đầu năm tới nay giảm
Tính tới thời điểm này, lượng bông xuất khẩu niên vụ 2014/2015 thấp hơn đáng kể so với cùng thời điểm này năm ngoái (xem bảng 1a và 1b) khi nhu cầu từ Trung Quốc giảm. Tuy nhiên,xuất khẩuđang tăng dần về lượng vì các nhà xuất khẩu Ấn Độ đã mở rộng sang những thị trường nhỏ hơn như Việt Nam, Pakistan và Bangladesh. Dự báo của FASvề sản lượng xuất khẩu trong niên vụ 2014/2015 là 6 triệu kiên 480 pound tương đương với 7,7 triệu kiện 170 kg hay1,3 triệutấn. Số liệu dự báo về sản lượng xuất khẩu trong niên vụ 2013/2013 và 2013/2013 đều được điều chỉnh lại dựa trên số liệu chính thức.
Xuất khẩu bông mùa vụ 2013/14
| 170kg | Tấn | 480pound |
Tháng 8 | 260.571 | 44.297 | 203.455 |
Tháng 9 | 132.941 | 22.600 | 103.801 |
Tháng 10 | 140.806 | 23.937 | 109.942 |
Tháng 11 | 1.915.982 | 325.717 | 1.496.066 |
Tháng 12 | 2.460.212 | 418.236 | 1.920.943 |
Tháng 1 | 2.055.653 | 349.461 | 1.605.062 |
Tháng 2 | 1.419.624 | 241.336 | 1.108.448 |
Tháng 3 | 1.308.347 | 222.419 | 1.021.562 |
Tháng 4 | 956.671 | 162.634 | 746.972 |
Tháng 5 | 661.053 | 112.379 | 516.153 |
Tháng 6 | 401.882 | 68.320 | 313.791 |
Tháng 7 | 139.312 | 23.683 | 108.775 |
Tổng | 11.853.054 | 2.015.019 | 9.254.910 |
Xuất khẩu bông mùa vụ 2014/15
| 170kg | Tấn | 480pound |
Tháng 8 | 94.965 | 16.144 | 74.149 |
Tháng 9 | 124.000 | 21.080 | 96.820 |
Tháng 10 | 180.000 | 30.600 | 140.545 |
Tháng 11 | 550.000 | 93.500 | 429.442 |
Tổng | 948.965 | 161.324 | 740.956 |
Nguồn: Bộ Ngoại thương Ấn Độ, dự báo của FAS tại Mubai
Dự báo của FAS về sản lượng nhập khẩu niên vụ 2014/2015 tăng 200.000 kiện 480 pound tương đương 256.000 kiện 170 kg đạt mức 1 triệu kiện 480 poundtương đương 1,2 triệu kiện 170 kg. Giá bông nhập khẩu đang cạnh tranh với giá bông thô xuất khẩu của Ấn Độ (tham khảo biểu đồ 1a) và các nhà máy dệt có sẽ không có lợi thếnếu mua bông sản xuất trong nước. Số liệu dự báo vềsản lượng nhập khẩu trong niên vụ 2013/2014 và 2012/2013 đã được điều chỉnh lại dựa trên số liệu chính thức.
Nhập khẩu bông mùa vụ 2013/14
| 170kg | Tấn | 480pound |
Tháng 8 | 107.824 | 18.330 | 84.189 |
Tháng 9 | 96.906 | 16.474 | 75.664 |
Tháng 10 | 113.382 | 19.275 | 88.529 |
Tháng 11 | 55.024 | 9.354 | 42.963 |
Tháng 12 | 17.624 | 2.996 | 13.761 |
Tháng 1 | 38.959 | 6.623 | 30.419 |
Tháng 2 | 41.576 | 7.068 | 32.463 |
Tháng 3 | 48.847 | 8.303 | 38.135 |
Tháng 4 | 65.582 | 11.149 | 51.207 |
Tháng 5 | 59.471 | 10.110 | 46.435 |
Tháng 6 | 71.353 | 12.130 | 55.713 |
Tháng 7 | 148.218 | 25.197 | 115.729 |
Tổng | 864.760 | 147.009 | 675.207 |
Xuất khẩu bông mùa vụ 2014/15
| 170kg | Tấn | 480pound |
Tháng 8 | 161.735 | 27.495 | 126.283 |
Tháng 9 | 338.000 | 57.460 | 263.912 |
Tháng 10 | 191.000 | 32.470 | 149.134 |
Tháng 11 | 135.000 | 22.950 | 105.409 |
Tổng | 825.735 | 140.375 | 644.737 |
Nguồn: Bộ Ngoại thương Ấn Độ, dự báo của FAS tại Mubai
Thực hiện chính sách hỗ trợ giá tối thiểu (MSP) đang được tăng cường áp dụng nhưng còn nhiều nhà sản xuất thuộc các bang Miền Nam đang kêu gọi sự hỗ trợ từ chính phủ
Tập đoàn bông Ấn Độ (CCI) khởi xướng việc thu mua bông hạt trong niên vụ 2014/2015 theo chính sách hỗ trợ giátối thiểu ở những vùng trồng bông ở trung và nam Ấn. Tính đến ngày 27 tháng 11 năm 2014, tập đoàn này đã thu mua được 900.000 kiện 480 poundhay 1,15 triệu kiện 170 kg, tương đương với 80% sản lượng bông thu hoạch tại các bang Telangana và Andhra Pradesh. Việc thu mua bông tại một số khu vực trồng bông mới gặp nhiều hạn chế vì thời điểm thu hoạch bị chậm lại và tình trạng gom hàng chờ giá lên của phần lớn nông dân. Ở các bang Maharashtra và Gujarat, ước tính tổng lượng bông thu mua được của tập đoàn CCI theo chính sách hỗ trợ giá tối thiểu đạt lần lượt khoảng 98.000 kiện 480 pound tương đương 125.000 kiện 170 kg và 51.000 kiện 480 pound tương đương 65.000 kiện 170 kg. Tập đoàn này kỳ vọng thu mua được khoảng 4,7 triệu kiện 480 pound tương đương 6 triệu kiện 170 kg hay 1 triệu tấn trong niên vụ này.
Việc thu mua của tập đoàn bông Ấn Độ và quá trình thu mua theo chính sách hộ trợ giá tối thiểu
CCI mua bông hạt tại các khu chợ đấu giá và mức giá ở đây không nhất thiết phải đạtngưỡng của chính sách hỗ trợ giá tối thiểu. Nói một cách khác, tập đoàn CCI tham gia thị trường mua bán bông bất cứ lúc nào và chủ yếu hoạt động như một doanh nghiệp kinh doanh vì lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong năm nay, CCI có thể sẽ thu mua nhiều hơn nhờ chính sách hỗtrợ giá tối thiểu. Theo chính sách này, chính phủ Ấn Độ thông báo các mức giá hỗtrợ tối thiểu đối với các loại mặt hàng bông nguyên liệu theo một biểu giá trong suốt vụ bông. Nếu giá thị trường đối với các mặt hàng bông giảm dưới mức giá hỗ trợ tối thiểu ở một số vùng trồng bông, các chi nhánh của tập đoàn CCI được chỉ đạo thu mua bông hạt với mức giá tối thiểu với điều kiện chất lượng bông phải đáp ứng yêu cầu chất lượng (ví dụ như tạp chất, độ ẩm,v.v...).
Sau khi bông hạt được thu mua bởi các chi nhánh của tập đoàn CCI theo những tiêu chuẩn của chính sách hỗtrợ giá tối thiểu, bông hạt sẽ được vận chuyển tới kho chứa. Từ đó, tập đoàn CCI mời các nhà thầu về bắn hạt bông và ép bông (GPUs) tới để xử lý nguyên liệu. Các nhà thầu này thường nằm gần các kho chứa bông nguyên liệu để cắt giảm chi phí vận chuyển. Vải bông sơ chế được bán thông qua một hệ thống đấu giá điện tử. Thường thì vải bông sơ chế thu mua theo chính sách hỗtrợ giá tối thiểu chỉ bán được với giá lỗ. Những khoản lỗ mà tập đoàn CCI phải chịu khi thu mua bông hạt theo chính sách hỗ trợ giá tối thiểu sẽ được Bộ Dệt May Ấn Độ bù lại sau nhiều đợt mua cộng dồn.
Xuất khẩu sợi bông
Tháng | Lượng (triệu kg) | Tháng | Lượng (triệu kg) | Tháng | Lượng (triệu kg) | Tháng | Lượng (triệu kg) |
T8 - 11 | 97,734 | T8 - 12 | 83,055 | T8 - 13 | 104,913 | T8 - 14 | 96,535 |
T9 - 11 | 77,157 | T9 - 12 | 64,269 | T9 - 13 | 109,640 | T9 - 14 |
|
T10 - 11 | 43,69 | T10 - 12 | 94,462 | T10 - 13 | 125,885 | T10 - 14 |
|
T11 - 11 | 76,362 | T11 - 12 | 100,769 | T11 - 13 | 108,520 | T11 - 14 |
|
T12 - 11 | 83,005 | T12 - 12 | 100,778 | T12 - 13 | 118,736 | T12 - 14 |
|
T1 - 12 | 79,148 | T1 - 13 | 117,143 | T1 - 14 | 143,813 | T1 - 15 |
|
T2 - 12 | 60,518 | T2 - 13 | 103,955 | T2 - 14 | 103,124 | T2 - 15 |
|
T3- 12 | 64,227 | T3- 13 | 88,685 | T3- 14 | 111,738 | T3- 15 |
|
T4 - 12 | 62,811 | T4 - 13 | 115,960 | T4 - 14 | 99,926 | T4 - 15 |
|
T5 - 12 | 74,455 | T5 - 13 | 90,152 | T5 - 14 | 88,442 | T5 - 15 |
|
T6 - 12 | 82,419 | T6 - 13 | 142,297 | T6 - 14 | 84,949 | T6 - 15 |
|
T7 - 12 | 94,507 | T7 - 13 | 139,745 | T7 - 14 | 98,808 | T7 - 15 |
|
Tổng | 896,033 | Tổng | 1,241,270 | Tổng | 1,298,494 | Tổng |
|
Nguồn: Bộ Ngoại thương Ấn Độ